Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Tả là gì? Nguyên nhân và cách điều trị tả

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh tả là một căn bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy nước nặng, có thể dẫn đến mất nước và thậm chí tử vong nếu không được điều trị. Nguyên nhân là do ăn phải thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm một loại vi khuẩn có tên là Vibrio cholerae.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tả là gì? 

Bệnh tả là một bệnh do vi khuẩn thường lây lan qua nguồn nước bị ô nhiễm. Bệnh tả gây tiêu chảy nặng và mất nước. Nếu không được điều trị, bệnh tả có thể gây tử vong trong vòng vài giờ, ngay cả ở những người khỏe mạnh trước đó. Nguy cơ bùng phát dịch tả cao nhất khi đói nghèo, chiến tranh hoặc thiên tai buộc người dân phải sống trong điều kiện đông đúc mà không có đủ điều kiện vệ sinh.

Căn bệnh này phổ biến nhất ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, đông đúc, chiến tranh và đói kém. Các địa điểm phổ biến bao gồm các vùng của Châu Phi, Nam Á và Châu Mỹ Latinh.  Bệnh tả được điều trị dễ dàng. Tử vong do mất nước nghiêm trọng có thể được ngăn ngừa bằng một giải pháp bù nước đơn giản.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của tả

Hầu hết những người tiếp xúc với vi khuẩn tả (Vibrio cholerae) không bị bệnh và không biết mình đã bị nhiễm bệnh. Nhưng vì chúng thải vi khuẩn tả trong phân từ 7 đến 14 ngày nên chúng vẫn có thể lây nhiễm sang người khác qua nước bị ô nhiễm.

Hầu hết các trường hợp bệnh tả gây ra các triệu chứng gây tiêu chảy nhẹ hoặc trung bình thường khó phân biệt với tiêu chảy do các vấn đề khác. Những người khác phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tả nghiêm trọng hơn, thường trong vòng vài ngày kể từ khi nhiễm bệnh. Các triệu chứng của bệnh tả có thể bắt đầu ngay sau vài giờ hoặc lâu nhất là 5 ngày sau khi nhiễm bệnh. Thông thường, các triệu chứng nhẹ. Khoảng một trong số 20 người bị nhiễm bệnh bị tiêu chảy nhiều nước kèm theo nôn mửa, có thể nhanh chóng dẫn đến mất nước. 

Bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy liên quan đến bệnh tả xảy ra đột ngột và có thể nhanh chóng gây mất chất lỏng nguy hiểm - nhiều nhất là một lít (khoảng 1 lít) một giờ. Tiêu chảy do tả thường có biểu hiện nhạt, trắng đục như nước vo gạo.

Buồn nôn và ói mửa

Nôn mửa xảy ra đặc biệt trong giai đoạn đầu của bệnh tả và có thể kéo dài hàng giờ.

Mất nước

Tình trạng mất nước có thể phát triển trong vòng vài giờ sau khi các triệu chứng bệnh tả bắt đầu và từ nhẹ đến nặng. Giảm từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên cho thấy cơ thể bị mất nước nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng mất nước do tả bao gồm khó chịu, mệt mỏi, mắt trũng sâu, khô miệng, cực kỳ khát nước, da khô và co rút chậm hồi phục khi bị chèn ép thành nếp, đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, huyết áp thấp và nhịp tim không đều.

Mất cân bằng điện giải

Mất nước có thể dẫn đến mất nhanh chóng các khoáng chất trong máu giúp duy trì sự cân bằng của chất lỏng trong cơ thể. Đây được gọi là sự mất cân bằng điện giải. Sự mất cân bằng điện giải có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Chuột rút cơ bắp do các muối như natri, clorua và kali bị mất đi.

  • Sốc: Đây là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của tình trạng mất nước. Nó xảy ra khi lượng máu thấp gây ra giảm huyết áp và giảm lượng oxy trong cơ thể. Nếu không được điều trị, sốc giảm thể tích nghiêm trọng có thể gây tử vong trong vài phút.

Nếu không được điều trị, mất nước có thể dẫn đến sốc và tử vong trong vài giờ.

Tác động của tả đối với sức khỏe

Bệnh tả có thể nhanh chóng gây tử vong. Trường hợp nghiêm trọng nhất, việc mất một lượng lớn chất lỏng và chất điện giải nhanh chóng có thể dẫn đến tử vong trong vòng vài giờ. Những người không được điều trị có thể chết vì mất nước và sốc hàng giờ cho đến vài ngày sau khi các triệu chứng bệnh tả xuất hiện lần đầu tiên.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh tả

Mặc dù sốc và mất nước nghiêm trọng là những biến chứng tồi tệ nhất của bệnh tả, nhưng các vấn đề khác có thể xảy ra, chẳng hạn như:

  • Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết): Mức đường huyết (glucose) - nguồn năng lượng chính của cơ thể - thấp đến mức nguy hiểm có thể xảy ra khi người bệnh không ăn được. Trẻ em có nguy cơ bị biến chứng này cao nhất, có thể gây co giật, bất tỉnh và thậm chí tử vong.

  • Mức độ kali thấp: Những người bị bệnh tả bị mất một lượng lớn khoáng chất, bao gồm cả kali. Nồng độ kali rất thấp gây trở ngại cho chức năng tim và thần kinh và đe dọa tính mạng.

  • Suy thận: Khi thận mất khả năng lọc, lượng chất lỏng dư thừa, một số chất điện giải và chất thải sẽ tích tụ trong cơ thể - một tình trạng có thể đe dọa đến tính mạng. Ở những người bị bệnh tả, suy thận thường kèm theo sốc.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến tả

Vibrio cholerae là vi khuẩn gây bệnh tả, tạo chất độc tại ruột non. Chất độc khiến cơ thể tiết ra một lượng lớn nước, dẫn đến tiêu chảy và mất nhanh chóng chất lỏng và muối (chất điện giải).

Các nguồn phổ biến bao gồm:

  • Nguồn nước bị ô nhiễm.

  • Thức ăn và đồ uống được bán bởi những người bán hàng rong.

  • Rau trồng bằng nước có chứa chất thải của con người.

  • Cá và hải sản sống hoặc nấu chưa chín được đánh bắt ở vùng nước bị ô nhiễm nước thải.

Khi một người tiêu thụ thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm, vi khuẩn sẽ giải phóng một chất độc trong ruột gây tiêu chảy nghiêm trọng.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải tả?

Mọi người đều dễ mắc bệnh tả, ngoại trừ trẻ sơ sinh được miễn dịch từ các bà mẹ cho con bú đã từng mắc bệnh tả. 

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tả

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tả, bao gồm:

  • Điều kiện vệ sinh kém. 

  • Giảm hoặc không tồn tại axit dạ dày: Vi khuẩn tả không thể tồn tại trong môi trường axit dạ dày. Nhưng những người có mức axit dạ dày thấp - chẳng hạn như trẻ em, người lớn tuổi và những người dùng thuốc kháng axit, thuốc chẹn H-2 hoặc thuốc ức chế bơm proton - thiếu lớp bảo vệ này, vì vậy họ có nguy cơ mắc bệnh tả cao hơn.

  • Nguy cơ mắc bệnh tả nếu sống chung với người mắc bệnh.

  • Những người có nhóm máu O có nguy cơ mắc bệnh tả cao gấp đôi so với những người có nhóm máu khác.

  • Động vật có vỏ sống hoặc nấu chưa chín: Mặc dù các quốc gia công nghiệp phát triển không còn bùng phát dịch tả quy mô lớn, nhưng ăn động vật có vỏ từ các vùng nước được biết là chứa vi khuẩn sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh rất nhiều.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán tả

Cách duy nhất để xác định chẩn đoán là xác định vi khuẩn trong mẫu phân.

Xác nhận nhanh chóng giúp giảm tỷ lệ tử vong khi bắt đầu bùng phát dịch tả và dẫn đến các biện pháp can thiệp y tế công cộng sớm hơn để kiểm soát ổ dịch.

Phương pháp điều trị tả hiệu quả

Bệnh tả cần điều trị ngay lập tức vì bệnh có thể gây tử vong trong vài giờ.

  • Bù nước: Mục đích là để thay thế chất lỏng và chất điện giải đã mất bằng dung dịch bù nước đơn giản, muối bù nước đường uống (ORS). Dung dịch ORS có sẵn dưới dạng bột có thể pha với nước đun sôi hoặc nước đóng chai. Nếu không được bù nước, khoảng một nửa số người mắc bệnh tả chết. Khi được điều trị, tỷ lệ tử vong giảm xuống dưới 1%.

  • Dịch truyền tĩnh mạch: Hầu hết những người bị bệnh tả có thể được hỗ trợ bằng cách uống bù nước đơn thuần, nhưng những người bị mất nước nghiêm trọng cũng có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch.

  • Thuốc kháng sinh: Mặc dù không phải là một phần cần thiết của điều trị bệnh tả, nhưng một số thuốc kháng sinh có thể làm giảm tiêu chảy liên quan đến bệnh tả và rút ngắn thời gian bệnh kéo dài ở những người bị bệnh nặng.

  • Thuốc bổ sung kẽm: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng kẽm có thể làm giảm tiêu chảy và rút ngắn thời gian kéo dài ở trẻ em bị bệnh tả.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của tả

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

  • Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là nước (nếu bị tiêu chảy mất nước).

Phương pháp phòng ngừa tả hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi tiếp xúc với thực phẩm. Nếu không có xà phòng và nước, hãy sử dụng chất khử trùng tay có cồn.

  • Chỉ uống nước sạch, bao gồm nước đóng chai hoặc nước đã đun sôi hoặc khử trùng. 

  • Ăn thức ăn nấu chín hoàn toàn và còn nóng và tránh thức ăn bán rong, nếu có thể.

  • Tránh ăn sushi, cũng như cá và hải sản sống hoặc nấu chín không đúng cách.

  • Có thể dự phòng bằng vaccin bệnh tả.

Nguồn tham khảo
  1. Webmd: https://www.webmd.com/a-to-z-guides/cholera-faq 

  2. Mayoclinic: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cholera/symptoms-causes/syc-20355287 

Các bệnh liên quan

  1. Sán dây

  2. Thủy đậu

  3. Nhiễm giun kim

  4. Áp xe

  5. Viêm họng, viêm miệng, viêm tim do virus Coxsackie

  6. Viêm màng não lympho bào

  7. Viêm màng não do virus

  8. Giun xoắn

  9. Hạ cam mềm

  10. Nhiễm Balantidium