Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Truyền nhiễm/
  4. Nhiễm khuẩn Chlamydia

Nhiễm khuẩn Chlamydia: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bác sĩNguyễn Thị Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ tốt nghiệp từ Đại học Y Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dinh dưỡng và Y học Dự phòng. Bác sĩ từng là giảng viên tại Trường Đại học Y tế Công cộng và cũng có kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu trong lĩnh vực tiêm chủng.

Xem thêm thông tin

Bệnh do Chlamydia là một căn bệnh nhiễm xạ lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Tỉ lệ mắc bệnh 50-70% người mắc không có triệu chứng rõ ràng. Nếu không điều trị, bệnh có thể gây biến chứng nghiêm trọng như vô sinh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung nhiễm khuẩn chlamydia

Nhiễm Chlamydia có thể gây bệnh cho nhiều hệ cơ quan, bao gồm cả đường sinh dục. Chlamydia là các vi khuẩn Gram âm nội bào bắt buộc, thường lây nhiễm các tế bào biểu mô vảy. Chúng bao gồm các chi Chlamydia (nổi bật là loài Chlamydia trachomatis) và Chlamydophila (Chlamydia pneumoniae Chlamydia psittaci).

C. trachomatis được phân biệt thành 18 serovars (biến thể huyết thanh học) trên cơ sở các xét nghiệm kháng thể đơn dòng. Các serovars này có liên quan đến các bệnh lý khác nhau, như sau:

  • Serovars A, B, Ba và C: Bệnh đau mắt hột, một bệnh mắt nghiêm trọng phổ biến ở châu Phi và châu Á, đặc trưng bởi viêm kết mạc mãn tính và có thể dẫn đến mù lòa.
  • Serovars D – K: Nhiễm trùng đường sinh dục.
  • Serovars L1 – L3: Bệnh hột xoài hay còn gọi là u hạt lympho sinh dục (Lymphogranuloma venereum – LGV), gây loét sinh dục ở các nước nhiệt đới.

Nhiễm C. trachomatis ảnh hưởng đến cổ tử cung, niệu đạo, hố chậu, tử cung, vòm họng và mào tinh hoàn; đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn (STD) phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở phụ nữ.

Nhiễm C. trachomatis cũng gây ra các bệnh khác, bao gồm viêm kết mạc, viêm phổi hoặc viêm phổi kẽ, hội chứng viêm phổi cấp (ở trẻ sinh ra qua đường âm đạo từ mẹ bị nhiễm), hội chứng Fitz-Hugh-Curtis và bệnh mắt hột (nguyên nhân hàng đầu thế giới gây mù lòa).

Nhiễm C. pneumoniae lây lan qua dịch đường hô hấp và gây ra viêm họng, viêm phế quản và viêm phổi.

Nhiễm C. psittaci lây lan qua phân chim và giọt bắn khi hắt hơi, gây ra bệnh Psittacosis (bệnh sốt vẹt).

Triệu chứng nhiễm khuẩn chlamydia

Những triệu chứng khi nhiễm khuẩn Chlamydia

Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis

Giai đoạn đầu thường gây ra ít hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng. Ngay cả khi các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra, chúng thường nhẹ nên dễ bị bỏ qua.

Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Chlamydia trachomatis có thể bao gồm:

  • Đau khi đi tiểu.
  • Tiết dịch âm đạo, đau khi quan hệ tình dục, chảy máu giữa kỳ kinh và sau khi quan hệ tình dục ở phụ nữ.
  • Tiết dịch từ dương vật và đau tinh hoàn ở nam giới.
  • Chlamydia trachomatis cũng có thể lây nhiễm trực tràng, không có dấu hiệu/triệu chứng hoặc kèm theo đau trực tràng, tiết dịch, chảy máu. Bệnh nhân cũng có thể bị nhiễm trùng mắt do chlamydia (viêm kết mạc) khi tiếp xúc với dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh.

Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae

Vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, mức độ bệnh nhẹ. Những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể gây đau họng, nhiễm trùng tai hoặc xoang. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;
  • Mệt mỏi (cảm thấy mệt mỏi);
  • Sốt nhẹ;
  • Khàn giọng hoặc mất giọng;
  • Viêm họng;
  • Ho từ từ trở nên tồi tệ hơn, có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng;
  • Đau đầu.
  • C. pneumoniae cũng gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới như viêm thanh quản, viêm phế quản và viêm phổi. Có thể mất 3 - 4 tuần để các triệu chứng xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn và kéo dài trong vài tuần.

Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci

Vi khuẩn thường gây bệnh nhẹ. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

  • Sốt và ớn lạnh;
  • Đau đầu;
  • Đau cơ;
  • Ho khan.
  • Hầu hết bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trong vòng 5 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn, ít khi sau 14 ngày.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Nhiễm khuẩn Chlamydia

Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis

Bệnh viêm vùng chậu (PID): PID là một bệnh nhiễm trùng ở tử cung và ống dẫn trứng, gây đau vùng chậu và sốt. Nhiễm trùng nặng có thể phải nhập viện để dùng kháng sinh đường tĩnh mạch. PID có thể làm hỏng ống dẫn trứng, buồng trứng và tử cung, bao gồm cả cổ tử cung.

Nhiễm trùng gần tinh hoàn (viêm mào tinh hoàn): Nhiễm khuẩn Chlamydia có thể làm viêm ống cuộn nằm bên cạnh mỗi tinh hoàn (mào tinh hoàn) dẫn đến sốt, sưng đau bìu.

Nhiễm trùng tuyến tiền liệt: Hiếm khi, Chlamydia lây lan đến tuyến tiền liệt. Viêm tuyến tiền liệt có thể gây đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục, sốt và ớn lạnh, tiểu buốt và đau thắt lưng.

Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh: Nhiễm Chlamydia có thể truyền từ âm đạo sang trẻ trong khi sinh, gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt nghiêm trọng.

Thai ngoài tử cung: Xảy ra khi trứng đã thụ tinh làm tổ và phát triển bên ngoài tử cung, thường là trong ống dẫn trứng. Thai cần được loại bỏ để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, như vỡ ống dẫn trứng. Nhiễm Chlamydia làm tăng nguy cơ này.

Vô sinh: Nhiễm Chlamydia, ngay cả những trường hợp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể gây sẹo và tắc nghẽn ống dẫn trứng, khiến phụ nữ bị vô sinh.

Viêm khớp phản ứng: Những người bị Chlamydia trachomatis có nguy cơ cao bị viêm khớp phản ứng, còn được gọi là hội chứng Reiter. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến khớp, mắt và niệu đạo.

Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae

Bệnh hen suyễn nghiêm trọng hơn;

Viêm não;

Viêm cơ tim.

C. pneumoniae có thể gây nhiễm trùng mãn tính, góp phần gây ra các bệnh lý mãn tính, như hen suyễn, viêm khớp và xơ vữa động mạch.

Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci

Viêm phổi (nhiễm trùng phổi);

Viêm nội tâm mạc (viêm van tim);

Viêm gan;

Viêm dây thần kinh hoặc não, dẫn đến các vấn đề thần kinh.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân nhiễm khuẩn chlamydia

Chlamydia trachomatis thường lây qua quan hệ tình dục đường âm đạo, miệng và hậu môn. Phụ nữ mang thai cũng có thể lây Chlamydia cho con trong khi sinh, gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh.

Chlamydia pneumoniae lây qua các giọt bắn có chứa vi khuẩn do ho hoặc hắt hơi. Cũng có thể bị bệnh nếu chạm vào đồ vật có dính dịch hô hấp từ người bệnh rồi chạm vào miệng hoặc mũi. Vi khuẩn thường lây lan giữa những người sống chung với nhau.

Chlamydia psittaci lây nhiễm từ phân các loài chim (như chim cảnh, vẹt), gia cầm (như gà, gà tây, vịt) hoặc từ người sang người qua các giọt bắn khi hắt hơi.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh nhiễm khuẩn chlamydia

Nhiễm Chlamydia có vô sinh không?

Có, nhiễm Chlamydia có thể gây vô sinh nếu không được điều trị.

Xem thêm thông tin: Chlamydia có thể gây vô sinh không?

Nhiễm Chlamydia có gây ra biến chứng gì nghiêm trọng không?

Nhiễm Chlamydia có điều trị khỏi được không?

Nhiễm Chlamydia có lây không?

Làm sao biết mình bị nhiễm Chlamydia?

Hỏi đáp (0 bình luận)