Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Phenprocoumon

Phenprocoumon: Thuốc chống đông máu trị huyết khối tắc mạch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Phenprocoumon

Loại thuốc

Thuốc chống đông kháng vitamin K (dẫn chất coumarin)

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 3mg
  • Viên nén bao phim: 1,5mg, 3mg

Chỉ định

Liệu pháp kháng đông: Dùng thuốc Phenprocoumon trong dự phòng và điều trị huyết khối, bao gồm huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc phổi.

Dự phòng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ: Biện pháp điều trị dự phòng ở bệnh nhân rung nhĩ.

Dược lực học

Phenprocoumon là một chất kháng đông nhóm coumarin, có khả năng ức chế quá trình decarboxyl hoá các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K, bao gồm yếu tố II, VII, IX, X.

Quá trình decarboxyl và oxy hoá vitamin K1 tạo thành dẫn chất vitamin K1 2,3-epoxide. Thuốc Phenprocoumon ức chế sự khử vitamin K1 dạng epoxide thành dạng có hoạt tính, ngăn cản quá trình decarboxyl để hoạt hoá các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.

Động lực học

Hấp thu

Phenprocoumon được hấp thu tốt qua ruột với sinh khả dụng khoảng 88%. Thuốc khởi phát tác động sau 48 - 72 giờ và duy trì tác động trong 5 - 7 ngày.

Phân bố

Thuốc có khả năng gắn cao với protein huyết tương, lên tới 99%.

Chuyển hóa

Phenprocoumon được chuyển hoá qua gan.

Thải trừ

Phenprocoumon được thải trừ chính qua thận (40 - 62%) và phân.

Thời gian bán thải của thuốc từ 4 - 6 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác Phenprocoumon với các thuốc khác

Phenprocoumon có thể tương tác với các thuốc sau, làm gia tăng nguy cơ chảy máu trên bệnh nhân: Clopidogrel, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc ức chế thrombin, dipyridamole, heparin không phân đoạn và các dẫn chất, fondaparinux, rivaroxaban, thuốc ức chế thụ thể glycoprotein Iib/IIIa (eptifibatide, tirofiban, abciximab), prostacyclin, một số thuốc chống trầm cảm, và các thuốc ngăn cản quá trình cầm máu, kết tập tiểu cầu, đông máu khác.

Các thuốc ức chế hoặc cạnh tranh chuyển hoá qua enzym cytochrome CYP450, đặc biệt là CYP2C9 (là enzym chuyển hoá chính của phenprocoumon) có thể làm tăng nồng độ phenprocoumon trong huyết tương, làm tăng nguy cơ chảy máu trên bệnh nhân. Ngược lại, các thuốc cảm ứng các enzym nói trên có thể làm giảm nồng độ phenprocoumon trong huyết tương, làm giảm tác dụng của thuốc.

Các kháng sinh phổ rộng có thể làm giảm hệ vi sinh vật đường ruột có vai trò tổng hợp vitamin K (vitamin có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu), làm tăng tác dụng của phenprocoumon và tăng nguy cơ chảy máu. Các thuốc như orlistat có thể gây ra tác động tương tự do khả năng làm giảm hấp thu vitamin K.

Tương tác Phenprocoumon với thực phẩm

Sử dụng chung bơ hoặc trà xanh với phenprocoumon có thể làm giảm tác động kháng đông của thuốc, trong khi dùng chung thuốc với rau cần tây có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trên bệnh nhân. Một số loại rau xanh chứa nhiều vitamin K có thể đối kháng với tác động kháng đông của phenprocoumon.

Chống chỉ định

Phụ nữ mang thai, trừ trường hợp có nguy cơ huyết khối cao.

Rối loạn huyết học hoặc có nguy cơ xuất huyết.

Đã phẫu thuật gần đây hoặc sắp phẫu thuật trên thần kinh trung ương, mắt, hoặc phẫu thuật có vết mổ lớn.

Đang có vết loét hoặc dấu hiệu xuất huyết trên đường tiêu hoá, hệ niệu sinh dục, hoặc đường hô hấp.

Xuất huyết mạch máu não.

Phình, bóc tách động mạch chủ hoặc phình động mạch não.

Viêm ngoại tâm mạc và tràn dịch màng tim.

Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.

Tăng huyết áp ác tính.

Doạ sẩy thai, sản giật, tiền sản giật.

Có chẩn đoán hoặc đang điều trị những bệnh có nguy cơ không kiểm soát được tình trạng xuất huyết.

Bệnh nhân tuân thủ kém hoặc không được giám sát.

Tiền sử quá mẫn với phenprocoumon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều uống cho ngày đầu tiên sử dụng phenprocoumon là 15 - 21 mg, cho ngày thứ hai là 9 - 12 mg, và cho ngày thứ ba là 0,75 - 9 mg, kết hợp với theo dõi thời gian prothrombin.

Liều duy trì để tăng thời gian prothrombin gấp 1,5 - 2 lần so với bình thường dao động từ 0,75 – 4,5 mg/ngày.

Đối tượng khác

Suy gan: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất

Tràn máu ngoài màng tim, chèn ép tim, tràn dịch màng tim, xuất huyết tiêu hoá, rối loạn đông máu, tăng bạch cầu ưa acid, rối loạn mạch máu não, xuất huyết nội nhãn, xuất huyết phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Phenprocoumon

Tương tự với các thuốc chống đông kháng vitamin K khác như warfarin, phenprocoumon có thể làm thay đổi hoặc gây ra các tác động có hại lên hệ tim mạch, da, nội tiết và chuyển hoá, tiêu hoá, huyết học, gan, thận, miễn dịch, thần kinh…

Tránh sử dụng chung phenprocoumon với các thuốc như amiodarone, ciprofloxacin, kháng sinh nhóm macrolide (trừ azithromycin), trimethoprim/sulfamethoxazole, thuốc kháng viêm không steroid… trên người cao tuổi nhằm hạn chế nguy cơ chảy máu.

Sử dụng phenprocoumon kéo dài có thể làm gia tăng nguy cơ xuất huyết cho bệnh nhân.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có đủ bằng chứng để xác định nguy cơ đối với thai nhi khi sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc có ý định mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có bằng chứng về khả năng phân bố của phenprocoumon vào sữa mẹ. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Phenprocoumon, tương tự như các dẫn chất coumarin khác, không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng của việc sử dụng quá liều phenprocoumon hay các dẫn chất coumarin bao gồm chảy máu tại bất kỳ vị trí nào trên cơ thể như mũi hoặc chân răng, bầm máu, đi tiêu hoặc tiểu ra máu, rong kinh, tụ máu khớp… Trong trường hợp nặng, có thể xảy ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như xuất huyết nội sọ, xuất huyết sau phúc mạc, chảy nhiều máu đường tiêu hoá.

Cách xử lý khi quá liều Phenprocoumon

Ngưng phenprocoumon, theo dõi tình trạng chảy máu và chỉ số hemoglobin, INR của bệnh nhân. Cần đảm bảo các biện pháp chăm sóc hỗ trợ cho bệnh nhân, đặc biệt trong trường hợp ngộ độc nặng. Cân nhắc việc truyền máu cho bệnh nhân bị sốc do xuất huyết. Có thể sử dụng vitamin K1 cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc kháng đông có chỉ số INR > 10, và không còn tình trạng xuất huyết. Đối với trường hợp bị chảy máu nghiêm trọng, cần truyền phức hợp prothrombin bốn yếu tố (nếu có) hoặc huyết tương cho bệnh nhân. Ngoài ra, có thể cân nhắc tiêm thêm vitamin K tĩnh mạch chậm (5 - 10 mg) để đảo ngược tác động kháng đông, bên cạnh việc sử dụng các yếu tố đông máu nói trên.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo