Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acetohydroxamic acid
Loại thuốc
Chất ức chế men urease
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 250 mg
Nhiễm trùng niệu mãn tính do vi khuẩn sản xuất urease. Không được sử dụng để thay thế điều trị bằng phẫu thuật (cho bệnh nhân có sỏi niệu) hoặc liệu pháp điều trị với kháng sinh.
Acetohydroxamic acid ức chế thuận nghịch men urease của vi khuẩn, do đó ức chế quá trình thủy phân urê và sản xuất amoniac trong nước tiểu bị nhiễm vi sinh vật phân tách urê. Mức amoniac giảm và độ pH giảm sẽ tăng cường hiệu quả của các chất kháng khuẩn và cho phép tăng tỷ lệ chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng này.
Acetohydroxamic acid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được từ 0,25 đến 1 giờ sau khi dùng thuốc.
Thuốc được phân bố rộng khắp trong dịch cơ thể và không liên kết với mô cụ thể nào
Chuyển hóa tạo thành dạng Acetamide hoặc Acetate và dạng Cacbon Dioxide.
Phần lớn thuốc được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi.
Thời gian bán thải trong huyết tương của Acetohydroxamic acid là khoảng 5 - 10 giờ ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và kéo dài ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Acetohydroxamic acid tạo phức chelat các kim loại nặng, đặc biệt là sắt, từ đó làm giảm sự hấp thu của cả 2 thuốc nếu sử dụng đồng thời. Vì vậy, khi có chỉ định dùng sắt ở bệnh nhân đang điều trị với Acetohydroxamic acid, thì sắt tiêm bắp nên được lựa chọn hơn là sắt đường uống.
Sử dụng Alemtuzumab, Ocrelizumab, Omacetaxine, Cladribine, Ustekinumab với các thuốc ức chế tủy khác như Acetohydroxamic acid có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Acetohydroxamic acid kết hợp với các đồ uống có cồn như rượu, bia có thể dẫn đến phát ban.
Acetohydroxamic acid chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 12mg/kg/ngày, dùng cách nhau 6 - 8 giờ và uống khi bụng đói. Liều thông thường là 1 viên (250mg) uống 3-4 lần/ngày với tổng liều hàng ngày là
10-15mg/kg/ngày. Liều tối đa hàng ngày không được quá 1,5g, bất kể trọng lượng cơ thể.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 10mg/kg/ngày. Nên theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng và huyết học của bệnh nhân. Có thể cần điều chỉnh liều để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu và để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Nên giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân có creatinin huyết thanh lớn hơn 1,8 mg / dl không nên dùng quá 1,0 gam / ngày và khoảng cách giữa các liều được khuyến cáo là 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận tiến triển (creatinin huyết thanh > 2,5 mg / dl) không nên điều trị bằng Acetohydroxamic acid do nguy cơ tích tụ nồng độ thuốc độc hại trong máu.
Uống Acetohydroxamic acid khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Các phản ứng có hại dường như phổ biến hơn ở những bệnh nhân có tiền sử bị viêm tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối và ở những bệnh nhân suy thận mức độ nặng. Nguy cơ xảy ra phản ứng có hại là cao nhất trong năm đầu điều trị.
Nhức đầu nhẹ, run, trầm cảm, cảm giác lo lắng, hồi hộp.
Tăng hồng cầu lưới nhẹ không thiếu máu; thiếu máu tán huyết có hoặc không kèm các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn, chán ăn và khó chịu. Các bất thường về huyết học thường gặp hơn ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Phát ban da điểm vàng, không ngứa đã xảy ra ở chi trên và mặt của một số bệnh nhân dùng Acetohydroxamic acid lâu dài, thường là khi dùng đồng thời với đồ uống có cồn. Rụng tóc cũng đã được báo cáo.
Viêm tĩnh mạch, huyết khối tắc mạch, đánh trống ngực.
Thiếu máu tán huyết âm tính với xét nghiệm Coombs test đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng Acetohydroxamic acid.
Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, chán ăn và tình trạng khó chịu toàn thân đi kèm với thiếu máu tán huyết cũng đã được báo cáo. Hầu hết bệnh nhân bị tăng hồng cầu lưới nhẹ khi điều trị với Acetohydroxamic acid.
Các phản ứng không mong muốn trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị. Xét nghiệm công thức máu đầy đủ, bao gồm cả số lượng hồng cầu lưới, được khuyến cáo nên thực hiện sau hai tuần điều trị. Nếu số lượng hồng cầu lưới vượt quá 6%, nên giảm liều lượng thuốc. Trong quá trình điều trị nên tiến hành kiểm tra huyết học mỗi 3 tháng.
Vì Acetohydroxamic acid được thải trừ chủ yếu qua thận, bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể cần được theo dõi chặt chẽ và có thể cần giảm liều hàng ngày để tránh tích tụ quá nhiều thuốc.
Chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai Acetohydroxamic acid có thể gây hại cho thai nhi, gây quái thai khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng Acetohydroxamic acid, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Không có dữ liệu cho biết Acetohydroxamic acid có được bài tiết vào trong sữa mẹ hay không. Tuy nhiên vì khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ của Acetohydroxamic acid, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Chưa có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Quá liều Acetohydroxamic acid có thể gây ra các triệu chứng sau: chán ăn, khó chịu, hôn mê, mệt mỏi, run rẩy, lo lắng, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thế có số lượng hồng cầu lưới tăng cao và phản ứng tán huyết nghiêm trọng cần nhập viện, giảm bạch cầu và tiểu cầu.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị được khuyến nghị đối với phản ứng quá liều bao gồm (1) ngừng điều trị, (2) theo dõi chặt chẽ tình trạng huyết học, (3) điều trị triệu chứng, và (4) truyền máu theo yêu cầu của hoàn cảnh lâm sàng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. Hãy nhớ uống Acetohydroxamic acid khi bụng đói.
Tên thuốc: Acetohydroxamic acid
1) Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=6660b616-a82d-9109-19ce-2bdf9747acea
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/Acetohydroxamic-acid.html
Ngày cập nhật: 05/07/2021