Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Agalsidase beta

Agalsidase beta: Enzym điều trị bệnh Fabry

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Agalsidase beta

Loại thuốc

Enzym

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm 5mg, 35mg

Chỉ định

Agalsidase được chỉ định cho liệu pháp thay thế enzym dài hạn ở những bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh Fabry (thiếu hụt α - galactosidase A).

Agalsidase beta được chỉ định ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 tuổi trở lên.

Dược lực học

Agalsidase beta là một α - galactosidase A tái tổ hợp của người tương tự như agalsidase alfa được chỉ định để điều trị bệnh Fabry.

Bệnh Fabry là một bệnh di truyền không đồng nhất và tiến triển đa hệ thống, ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Bệnh được đặc trưng bởi sự thiếu hụt α - galactosidase (chất thủy phân GL - 3 và các glycosphingolipid khác). Sự giảm hoặc thiếu hụt enzyme α - galactosidase dẫn đến sự tăng nồng độ của GL – 3 trong các tế bào nội mô và nhu mô, cuối cùng dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng như biến chứng ở tim mạch, thận và mạch máu.

Cơ sở lý luận của liệu pháp thay thế enzym là khôi phục mức độ hoạt động của enzym đủ để làm sạch chất nền tích tụ trong các mô cơ quan, do đó ngăn ngừa, ổn định hoặc đảo ngược sự suy giảm tiến triển chức năng của các cơ quan trước khi xảy ra tổn thương không thể phục hồi.

Sau khi truyền tĩnh mạch, agalsidase beta nhanh chóng được loại bỏ khỏi tuần hoàn và được các tế bào nội mô mạch máu và nhu mô đưa vào lysosome, thông qua các thụ thể mannose - 6 phosphate, mannose và asialoglycoprotein.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm tĩnh mạch Agalsidase beta cho người lớn với liều 0,3mg, 1mg và 3 mg/kg thể trọng, AUC không tăng tương ứng khi tăng liều (giá trị AUC tăng nhiều hơn so với sự tăng liều), do độ thanh thải bão hòa.

Sau khi tiêm tĩnh mạch Agalsidase beta cho người lớn với thời gian truyền khoảng 300 phút và ở liều 1 mg/kg trọng lượng cơ thể, hai tuần một lần, nồng độ tối đa trong huyết tương dao động 2000 - 3500 ng/ml, trong khi AUCtruyền dao động từ 370 - 780 μg phút/ml.

Phân bố

Một liều agalsidase beta 1 mg/ kg với thời gian truyền trung bình là 115 phút có Vss là 112 ± 13 mL/ kg.

Dữ liệu về sự liên kết protein của Agalsidase beta không có sẵn.

Chuyển hóa

Dữ liệu về sự chuyển hóa của Agalsidase beta không có sẵn. Tuy nhiên, như thuốc protein khác, Agalsidase beta được cho là sẽ bị phân hủy bởi protease và các enzym xúc tác khác thành các peptit và axit amin nhỏ hơn. Do đó, chức năng gan bị suy giảm được cho là sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của men Agalsidase beta một cách đáng kể về mặt lâm sàng.

Thải trừ

Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều lượng và dao động từ 45 đến 100 phút, tăng ở những bệnh nhi có kháng thể IgG. Độ thanh thải trong huyết tương từ 119 - 345 ml/phút. Sự đào thải Agalsidase beta qua thận đã được tìm thấy với một tỷ lệ nhỏ so với liều dùng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Không có nghiên cứu tương tác và không có nghiên cứu chuyển hóa in vitro nào được thực hiện. Agalsidase beta không tương tác với các thuốc chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450.
  • Theo lý thuyết, không nên dùng Agalsidase cùng với Chloroquine, Amiodarone, Benoquin hoặc Gentamycin do có nguy cơ ức chế hoạt tính α - galactosidase A trong tế bào.

Tương kỵ thuốc

Không được trộn sản phẩm thuốc này với các sản phẩm thuốc khác trong cùng một dịch truyền.

Chống chỉ định

Agalsidase beta chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn đe dọa tính mạng (phản ứng phản vệ) với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Agalsidase beta cho người lớn

  • Liều khuyến cáo của Agalsidase là 1 mg/kg thể trọng, truyền tĩnh mạch 2 tuần một lần.
  • Tốc độ truyền ban đầu không được quá 0,25 mg/phút (15 mg/giờ) để giảm thiểu khả năng xảy ra các phản ứng liên quan đến tiêm truyền. Sau khi bệnh nhân dung nạp, tốc độ truyền có thể được tăng dần ở các lần truyền tiếp theo.
  • Ở bệnh nhân từ 30 kg trở lên, có thể tăng tốc độ truyền mỗi 0,05 - 0,08 mg/phút (3 - 5 mg/giờ), thời gian truyền nên 1,5 giờ. Nếu xảy ra phản ứng liên quan đến tiêm truyền, nên truyền tốc độ chậm. Ở bệnh nhân < 30 kg, tốc độ truyền tối đa là 0,25 mg/phút.
  • Bác sĩ có thể cân nhắc việc truyền Agalsidase tại nhà cho những bệnh nhân dung nạp tốt. Bệnh nhân gặp các tác dụng phụ trong quá trình tiêm truyền tĩnh mạch tại nhà cần phải dừng truyền ngay và đến ngay cơ sở y tế để được giúp đỡ. Liều lượng và tốc độ truyền ở nhà không được thay đổi nếu không có sự giám sát của chuyên gia y tế.

Liều dùng cho trẻ em

Liều cho trẻ từ 2 tuổi và thanh thiếu niên: 1 mg/kg mỗi 2 tuần.

Liều dùng cho đối tượng khác

  • Suy gan: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
  • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
  • Người cao tuổi: Chưa có nghiên cứu về an toàn và hiệu quả cho người trên 65 tuổi. Tham khảo liều người lớn.

Cách dùng

Agalsidase beta bột pha tiêm dùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, châm chích, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, run rẩy, sốt, viêm mũi, viêm họng, choáng váng, buồn ngủ, giảm cảm giác, cảm giác nóng, hôn mê, ngất, tăng chảy nước mắt, ù tai, chóng mặt, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực, đỏ bừng, tăng huyết áp, xanh xao, hạ huyết áp, khó thở, nghẹt mũi, căng cổ họng, thở khò khè, ho.

Đau bụng, khó chịu ở bụng, khó chịu ở dạ dày, giảm vị giác, tiêu chảy, ngứa, mày đay, phát ban, ban đỏ, ngứa toàn thân, phù mạch, sưng mặt, phát ban dát sần, đau tứ chi, đau cơ, đau lưng, co thắt cơ, đau khớp, căng cơ, cứng cơ xương, mệt mỏi, khó chịu ở ngực, đau ngực, cảm giác nóng, phù ngoại vi, đau, suy nhược, phù mặt, tăng thân nhiệt.

Ít gặp

Viêm mũi, tăng cảm giác, run, ngứa mắt, xung huyết ở mắt, sưng ở tai, đau tai, nhịp tim chậm xoang, lạnh tay chân, co thắt phế quản, đau họng thanh quản, chảy nước mũi, viêm họng, thở nhanh, tắc nghẽn đường hô hấp trên, khó tiêu, khó nuốt.

Phát ban đỏ, phát ban ngứa, đổi màu da, khó chịu trên da, đau cơ xương khớp, cảm giác nóng và lạnh, bệnh giống cúm, đau nơi tiêm truyền, phản ứng tại chỗ tiêm truyền, huyết khối tại chỗ tiêm, suy nhược, phù nề.

Không xác định tần suất

Phản ứng phản vệ, viêm mạch vỡ bạch cầu đa nhân trung tính (LCV), giảm oxy máu, độ bão hòa oxy giảm.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Agalsidase beta (r - hαGAL) là một protein tái tổ hợp, nên kháng thể IgG có thể gặp ở bệnh nhân không có hoặc có ít hoạt động enzym. Phần lớn bệnh nhân phát triển kháng thể IgG với r - hαGAL trong vòng 3 tháng kể từ lần truyền đầu tiên với Agalsidase beta.
  • Bệnh nhân có kháng thể với r - hαGAL có nhiều khả năng bị các phản ứng liên quan đến tiêm truyền (IAR). Những bệnh nhân này nên được điều trị thận trọng khi dùng lại Agalsidase beta. Tình trạng kháng thể cần được theo dõi thường xuyên.
  • Tăng nguy cơ biến chứng nặng do phản ứng truyền dịch ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim, cần theo dõi chặt chẽ khi điều trị những bệnh nhân này.
  • Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn kiểu dị ứng như các thuốc protein tiêm tĩnh mạch khác. Một số ít bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nhanh (phản ứng loại I). Nếu xảy ra dị ứng nghiêm trọng hoặc sốc phản vệ, nên xem xét việc ngừng sử dụng Agalsidase beta ngay lập tức và bắt đầu điều trị thích hợp.
  • Tác dụng của Agalsidase trên thận có thể bị hạn chế ở những bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển.
  • Để nâng cao khả năng truy vết nguồn gốc của các sản phẩm thuốc sinh học, cần ghi rõ tên và số lô của sản phẩm được sử dụng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng agalsidase beta ở phụ nữ có thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của phôi thai/thai nhi.
  • Agalsidase không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Agalsidase beta có thể được bài tiết qua sữa. Do không có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc đối với trẻ sơ sinh tiếp xúc với men Agalsidase qua sữa mẹ, nên ngừng cho con bú khi sử dụng Agalsidase.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Agalsidase beta có thể ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc vào ngày bệnh nhân được tiêm thuốc. Chóng mặt, choáng váng, buồn ngủ và ngất xỉu là một trong những tác dụng không mong muốn của thuốc, bệnh nhân cần được lưu ý khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều lượng lên đến 3 mg/kg thể trọng đã được sử dụng.

Cách xử lý khi quá liều

Không có báo cáo.

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế (NVYT), bệnh nhân cần tham vấn NVYT nếu nghi ngờ thiếu liều.

Nguồn tham khảo