Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Alfacalcidol: Vitamin D và các chất tương tự

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alfacalcidol

Loại thuốc

Vitamin D và các chất tương tự.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang mềm: 0,25 mcg, 0,5 mcg, 1 mcg.

Thuốc tiêm: 2 mcg/ml.

Thuốc uống nhỏ giọt: 2 mcg/ml.

Chỉ định

Chỉ định trong tất cả các trường hợp rối loạn chuyển hóa canxi do suy giảm hydroxyl hóa 1-α (ví dụ trong giảm chức năng thận). Các chỉ định cụ thể của thuốc bao gồm:

  • Loạn dưỡng xương do thận.
  • Cường cận giáp (với bệnh lý xương).
  • Suy tuyến cận giáp.
  • Hạ canxi máu ở trẻ sơ sinh.
  • Bệnh còi xương do dinh dưỡng và kém hấp thu; nhuyễn xương.
  • Còi xương do thiếu giả (phụ thuộc D) và nhuyễn xương.
  • Bệnh còi xương kháng vitamin D giảm phospho huyết và bệnh nhuyễn xương.

Dược lực học

Trong các tình trạng như suy thận mạn tính, bệnh xương thận, suy tuyến cận giáp và còi xương phụ thuộc vitamin D, quá trình 1α-hydroxyl hóa của thận bị suy giảm, dẫn đến giảm sản xuất 1,25-dihydroxyvitamin D nội sinh và chuyển hóa khoáng chất. Là một chất tương tự có hoạt tính và mạnh của vitamin D, alfacalcidol có tác dụng phục hồi các chức năng và hoạt động của 1,25-dihydroxyvitamin D nội sinh.

Alfacalcidol có tác dụng làm tăng nồng độ canxi trong huyết thanh bằng cách kích thích hấp thu canxi ở ruột, tái hấp thu canxi từ xương và có thể là tái hấp thu canxi ở thận. Nó cũng thúc đẩy sự hấp thụ phospho ở ruột nhưng hạn chế. Ở bệnh nhân suy thận, alfacalcidol làm tăng hấp thu canxi và phospho ở ruột liên quan đến liều lượng.

Sự gia tăng nồng độ canxi và phospho này xảy ra trong vòng ba ngày sau khi dùng thuốc: Tác dụng này bị đảo ngược trong vòng ba ngày sau khi ngừng thuốc. Ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, nồng độ canxi trong huyết thanh tăng lên trong khi nồng độ hormone tuyến cận giáp và phosphatase kiềm trở lại mức bình thường trong vòng năm ngày sau khi dùng alfacalcidol. Vì alfacalcidol ức chế hormone tuyến cận giáp, việc giảm nồng độ hormone tuyến cận giáp đạt được nhanh hơn ở những bệnh nhân đang điều trị bằng đường tĩnh mạch ngắt quãng, với mức giảm đáng kể xảy ra trong vòng ba tháng điều trị.

Ở những bệnh nhân được điều trị bằng alfacalcidol đường uống hàng ngày, thời gian để alfacalcidol bình thường hóa nồng độ canxi trong huyết tương có thể lên đến vài tháng, có thể phản ánh canxi đang được sử dụng để khoáng hóa xương. Ở những bệnh nhân bị nhuyễn xương do dinh dưỡng, alfacalcidol làm tăng hấp thu canxi sau sáu giờ uống và tác dụng đạt đến đỉnh điểm sau 24 giờ.

Động lực học

Hấp thu

Alfacalcidol được hấp thu thụ động và gần như hoàn toàn ở ruột non.

Phân bố

Chất chuyển hóa có hoạt tính của alfacalcidol, 1,25-dihydroxyvitamin D, được vận chuyển đến các mô thông qua globulin.

Chuyển hóa

Alfacalcidol được chuyển hóa nhanh chóng trong gan thành 1,25-dihydroxyvitamin D, về cơ bản là chất chuyển hóa của vitamin D điều hòa chuyển hóa canxi và photphat. Alfacalcidol tiếp tục được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính phân cực khác, bài tiết chủ yếu qua mật

Thải trừ

Thời gian bán thải của alfacalcidol từ 3 đến 4 giờ

Trao đổi chất

 

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời alfacalcidol với thuốc lợi tiểu thiazide hoặc các chế phẩm chứa canxi có thể làm tăng nguy cơ tăng canxi huyết. Cần theo dõi nồng độ canxi huyết.

Sử dụng đồng thời alfacalcidol với các chế phẩm chứa vitamin D khác có thể làm tăng nguy cơ tăng canxi huyết. Nên tránh sử dụng nhiều chất tương tự vitamin D.

Thuốc chống co giật (ví dụ như barbiturat, phenytoin, carbamazepine hoặc primidone) có tác dụng cảm ứng enzym dẫn đến tăng chuyển hóa alfacalcidol khi dùng chung. Bệnh nhân đang dùng thuốc chống co giật có thể yêu cầu liều alfacalcidol lớn hơn.

Alfacalcidol có thể tăng cường hấp thu các thuốc kháng axit chứa magiê, làm tăng nguy cơ tăng magiê huyết.

Alfacalcidol có thể làm tăng nồng độ nhôm trong huyết thanh. Bệnh nhân dùng các chế phẩm có chứa nhôm (ví dụ như nhôm hydroxit, sucralfat) nên được theo dõi về các dấu hiệu độc tính liên quan đến nhôm.

Uống đồng thời các chất cô lập acid mật như cholestyramine có thể làm giảm sự hấp thu ở ruột của các alfacalcidol đường uống, alfacalcidol nên được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 4 đến 6 giờ sau khi uống chất cô lập acid mật để giảm thiểu nguy cơ tương tác tiềm ẩn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tăng canxi huyết, vôi hóa di căn.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khởi đầu là 1mcg/ngày.

Liều nên được điều chỉnh sau đó theo đáp ứng sinh hóa để tránh tăng canxi huyết. Các chỉ số đánh giá sự đáp ứng bao gồm nồng độ canxi trong huyết tương (lý tưởng nhất là hiệu chỉnh để gắn kết với protein), phosphatase kiềm, hormone tuyến cận giáp, mô học và X quang.

Ban đầu nên đo nồng độ trong huyết tương vào khoảng thời gian hàng tuần. Liều hàng ngày của alfacalcidol có thể được tăng lên theo từng bước 0,25 - 0,5 mcg. Khi liều đã ổn định, có thể đo lại sau mỗi 2 - 4 tuần.

Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liều từ 1 - 3 mcg/ngày.

Khi có kết quả sinh hóa hoặc chụp X quang về sự liền xương, (và ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp khi đã đạt được nồng độ canxi huyết tương bình thường), liều sẽ giảm. Liều duy trì thường là 0,25 - 1 mcg/ngày. Nếu xảy ra tăng canxi huyết, nên ngừng dùng alfacalcidol cho đến khi canxi huyết trở lại bình thường (khoảng 1 tuần), sau đó bắt đầu lại với một nửa liều trước đó.

Trẻ em 

Trẻ sơ sinh và trẻ sinh non: 0,05 – 0,1 mcg/kg/ngày.

Trẻ em < 20 kg: 0,05 mcg/kg/ngày.

Trẻ em > 20 kg: 1 mcg/ngày.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: 0,5 mcg/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tăng canxi huyết, tăng phosphat huyết, phát ban, ngứa, đau bụng, khó chịu.

Ít gặp 

Đau đầu, đau cơ, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy, bệnh sỏi thận, mệt mỏi, suy nhược, khó chịu.

Hiếm gặp

Chóng mặt.

Không xác định tần suất 

Mày đay, suy thận (bao gồm cả suy thận cấp).

Lưu ý

Lưu ý chung

Trong quá trình điều trị với alfacalcidol, nên theo dõi thường xuyên nồng độ canxi và phosphat huyết thanh, đặc biệt ở trẻ em, bệnh nhân suy thận và bệnh nhân dùng liều cao. PTH, phosphatase kiềm và phosphat canxi nên được theo dõi theo chỉ định lâm sàng.

Tăng canxi huyết có thể xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng alfacalcidol, do đó nên thông báo với bệnh nhân về các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tăng canxi huyết như đau cơ và xương, yếu cơ, lú lẫn, mất nước, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, táo bón, đa niệu, đổ mồ hôi, đau đầu, đa bội sắc, tăng huyết áp và buồn ngủ.

Tăng canxi huyết có thể được điều chỉnh nhanh chóng bằng cách ngừng điều trị cho đến khi nồng độ canxi huyết tương trở lại bình thường (trong khoảng 1 tuần). Sau đó, alfacalcidol có thể được bắt đầu lại với liều giảm (một nửa liều trước đó) với sự theo dõi nồng đô canxi huyết.

Tăng canxi huyết kéo dài có thể làm trầm trọng thêm tình trạng xơ cứng động mạch, xơ cứng van tim hoặc sỏi thận và do đó nên tránh tăng canxi máu kéo dài khi sử dụng alfacalcidol cho những bệnh nhân này. Sự suy giảm chức năng thận thoáng qua hoặc thậm chí kéo dài đã được quan sát thấy. Alfacalcidol cũng nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị vôi hóa mô phổi vì có thể dẫn đến bệnh lý tim mạch.

Ở những bệnh nhân bị bệnh lý xương thận hoặc suy giảm chức năng thận nghiêm trọng, có thể sử dụng đồng thời chất gắn kết với alfacalcidol để ngăn ngừa tăng phosphat huyết và khả năng vôi hóa di căn.

Alfacalcidol nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân mắc bệnh u hạt như bệnh sarcoidosis vì có khả năng tăng nhạy cảm với vitamin D do tăng hoạt tính hydroxyl hóa.

Sử dụng đồng thời glycosid digitalis trong trường hợp tăng canxi huyết do dùng vitamin D làm tăng khả năng loạn nhịp tim.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dữ liệu về việc sử dụng alfacalcidol ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao. Do đó, alfacalcidol không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Việc tăng hàm lượng 1,25-dihydroxyvitamin D được tìm thấy trong sữa của những bà mẹ đang cho con bú được điều trị bằng alfacalcidol. Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa canxi ở trẻ sơ sinh. Do đó, trẻ bú sữa của các bà mẹ sử dụng alfacalcidol phải được theo dõi chặt chẽ về tình trạng tăng canxi huyết.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Alfacalcidol không hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được thông báo tình trạng chóng mặt có thể xảy ra trong quá trình điều trị và lưu ý điều này khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Alfacalcidol và xử trí

Quá liều và độc tính

Tăng canxi huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng thuốc có thể đảo ngược lại tình trạng tăng canxi huyết. Trong những trường hợp tăng canxi huyết nghiêm trọng, các biện pháp hỗ trợ chung nên được thực hiện. Giữ cho bệnh nhân đủ nước bằng cách truyền nước muối, đo điện giải, canxi và các chỉ số chức năng thận, đánh giá các bất thường về điện tâm đồ, đặc biệt ở những bệnh nhân sử dụng digitalis. Cụ thể hơn, nên cân nhắc điều trị bằng glucocorticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, bisphosphonat, calcitonin và cuối cùng là chạy thận nhân tạo với hàm lượng canxi thấp

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Các sản phẩm có thành phần Alfacalcidol

  1. Thuốc Kaltatri Phil điều trị loạn dưỡng xương do thận, cường tuyến cận giáp (10 vỉ x 10 viên)

  2. Thuốc Arbol-100 Olive Healthcare dùng trong hạ canxi máu, suy tuyến cận giáp (3 vỉ x 10 viên)