Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Primidone - Chống co giật, điều trị bệnh động kinh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Primidone (primidon)

Loại thuốc

Thuốc chống động kinh (barbiturates và các dẫn xuất)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 50 mg, 250 mg

Chỉ định

Primidone được chỉ định trong điều trị chứng động kinh thể lớn và tâm thần vận động (thùy thái dương).

Kiểm soát các cơn co giật của động kinh cục bộ hoặc động kinh vận động cục bộ còn ý thức (Jacksonian), co giật cơ hoặc các cơn co giật khác.

Xử trí run.

Dược lực học

Phương thức hoạt động chính xác của primidone chưa được biết nhưng có thể giống như các thuốc chống co giật khác là tác động lên màng tế bào thần kinh, đặc biệt có thay đổi dòng ion.

Ngoài ra primidone còn được chứng minh có thể ngăn chặn các chứng run. 

Primidone cũng như các thuốc chống co giật khác, có thể làm tăng men gan.

Động lực học

Hấp thu

Primidone hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 3 giờ sau khi uống, nồng độ chất có hoạt tính trong máu thường từ 5 đến 10 mg/ml.

Phân bố

Primidone phân bố tốt ở tất cả các cơ quan và mô, có thể qua được hàng rào máu não và nhau thai, có thể bài tiết qua sữa mẹ. Primidone liên kết một phần với huyết tương (khoảng 35 %), còn lại là phenobarbital liên kết với huyết tương.  

Chuyển hóa

Primidone chuyển hóa một phần ở gan thành phenobarbital và phenylethylmalonamide (PEMA), đây là 2 chất chuyển hóa chính và đều có hoạt tính chống co giật và đặc tính dược động học phức tạp.

Thải trừ

Primidone có thời gian bán thải khoảng 10 giờ, ngắn hơn so với các chất chuyển hóa chính của nó: Phenobarbital (50 đến 10 giờ) và PEMA (10 đến 25 giờ).

Thải trừ chủ yếu qua đường tiểu khoảng 40% ở dạng không đổi và khoảng 28% ở dạng PEMA.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định sử dụng primidone đồng thời với các thuốc sau đây vì nguy cơ giảm nồng độ của các thuốc này trong huyết tương: Thuốc kháng virus (cobicistat, daclatasvir, dasabuvir, ledipasvir, nelfinavir, rilpivirine, ombitasvir+paritaprevir, sofosbuvir, telaprevir), thuốc kháng nấm (voriconazole, isavuconazole), thuốc tác động lên hệ thần kinh (lurasidone, trừ thuốc chống động kinh), thuốc chống nhiễm trùng (delamanide).

Chống chỉ định sử dụng primidone đồng thời với thuốc St John’s wort vì nguy cơ giảm nồng độ primidone huyết tương và nguy cơ giảm hiệu quả của St John’s wort.

Không nên sử dụng primidone đồng thời với các thuốc sau đây vì nguy cơ giảm nồng độ của các thuốc này trong huyết tương: Thuốc tác động lên hệ thần kinh (mianserin, oxycodone, quetiapine, sertraline, trừ thuốc chống động kinh), thuốc chống nhiễm trùng (telithromycine, bedaquiline), thuốc trị ung thư (chất ức chế tyrosine kinase, ifosfamide (tăng nguy cơ độc thần kinh của ifosfamide do tăng chuyển hóa do primidone), thuốc kháng virus (boceprevir, simeprevir), thuốc kháng nấm (itraconazole), thuốc chống đông máu (apixaban, dabigatran, rivaroxaban, ticagrelor), thuốc tim mạch (bosentan, nimodipine, dronedarone, macitentan, ranolazine), thuốc nội tiết (abiraterone, ulipristal), rượu (tăng nguy cơ tác dụng an thần của primidone và rượu), thuốc tránh thai estro-progestative (nên dùng biện pháp tránh thai khi kết hợp), ivacaftor, praziquantel.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với primidone, phenobarbital.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính từng đợt.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều ban đầu trị động kinh: 125 mg Primidone, uống 1 lần vào buổi tối. Sau đó cứ 3 ngày, liều hàng ngày tăng mỗi lần 125 mg, cho đến 500 mg/ ngày. Sau đó cứ 3 ngày, liều hàng ngày (chia làm 2 lần) được tăng lên 250 mg/ ngày cho đến khi kiểm soát hoặc đạt liều dung nạp tối đa, có thể đạt 1,5 g/ ngày.

Liều duy trì: 750 – 1500mg/ ngày

Bệnh nhân từ 8 tuổi trở lên có thể điều trị theo các bước:

  • Ngày 1 – 3: 100 đến 125 mg trước khi ngủ.
  • Ngày 4 – 6: 100 đến 125 mg 2 lần 1 ngày
  • Ngày 7 – 9: 100 đến 125 mg 3 lần 1 ngày 
  • Ngày 10: Duy trì 250 mg 3 lần 1 ngày

Có thể tăng liều nhưng không vượt quá 500 mg/ ngày.

Nồng độ primidone huyết thanh có hiệu quả lâm sàng là 5 đến 12 µg/ ml.

Trẻ em (nếu có)

Liều ban đầu trị động kinh: Thường là 125 mg, uống 1 lần vào buổi tối. Sau đó cứ 3 ngày, liều hàng ngày tăng mỗi lần 125 mg, cho đến 500 mg/ ngày. Sau đó cứ 3 ngày, liều hàng ngày (chia làm 2 lần) được tăng lên 250 mg/ ngày ở trẻ em trên 9 tuổi và 125 mg/ ngày ở trẻ em dưới 9 tuổi cho đến khi kiểm soát được hoặc đạt liều tối đa dung nạp được ở trẻ em. 

Trẻ em dưới 8 tuổi có thể sử dụng phác đồ:

  • Ngày 1 – 3: 50 mg trước khi ngủ.
  • Ngày 4 – 6: 50 mg 2 lần 1 ngày
  • Ngày 7 – 9: 100 mg 3 lần 1 ngày
  • Ngày 10: Duy trì 125 đến 250 mg 3 lần 1 ngày hoặc 10 đến 25 mg/ kg/ ngày, chia làm nhiều lần uống.

Trị run (cho bệnh nhân nói chung)

Liều ban đầu trị run: 50 mg Primidone/ ngày, uống vào lúc xế chiều. Liều hàng ngày (chia làm 2 lần): Tăng từ từ trong thời gian 2 đến 3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm hoặc liều cao nhất dung nạp được là 750 mg/ ngày.

Đối tượng khác (nếu có)

Bệnh nhân suy thận: 

Điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng và theo dõi các chỉ số liên quan thường xuyên.

Bệnh nhân suy gan:

Điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng và theo dõi các chỉ số liên quan thường xuyên.

Bệnh nhân cao tuổi:

Theo dõi chức năng thận của bệnh nhân trong quá trình dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Rối loạn thần kinh, giảm ham muốn tình dục, rối loạn thị giác như rung giật nhãn cầu, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Ít gặp 

Nhức đầu, chóng mặt, nôn, các phản ứng dị ứng trên da như mẩn ngứa, phát ban dạng morbilliform.

Hiếm gặp

Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu, tiểu cầu, nổi hạch, rối loạn tâm thần, loạn thần, rối loạn cơ xương khớp, đau khớp, nhuyễn xương, viêm da tróc vảy, lupus ban đỏ, rối loạn da và mô dưới da.

Không xác định tần suất 

Hội chứng quá mẫn như sốt, phát ban, tăng bạch cầu ái toan, tổn thương gan, rối loạn cơ xương mô liên kết, giảm mật độ xương, loãng xương, gãy xương ở bệnh nhân điều trị lâu dài.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Primidone

Nên bắt đầu điều trị với liều thấp và uống vào buổi tối, sau đó tăng liều từ từ.

Giảm liều ở trẻ em, người cao tuổi, bệnh nhân suy nhược hoặc người bị suy giảm chức năng thận, gan, hô hấp.

Ngừng điều trị đột ngột có thể gây ra các cơn co giật hay phản ứng cai nghiện, đặc biệt trong trường hợp nghiện rượu.

Dùng thuốc kéo dài có thể gây dung nạp thuốc, lệ thuộc thuốc.

Bổ sung vitamin D khi điều trị primidone dài hạn vì nguy cơ nhuyễn xương khi dùng thuốc này lâu dài.

Bổ sung acid folic và/ hoặc vitamin B12 khi dùng primidon vì nguy cơ bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ.

Bệnh nhân dùng thuốc chống động kinh có nguy cơ tự sát cao hơn, mặc dù chưa có dữ liệu này trên bệnh nhân dùng thuốc primidone nhưng cũng không loại trừ khả năng này. Cần lưu ý theo dõi hành vi của bệnh nhân và điều chỉnh điều trị nếu cần thiết.

Có thể xảy ra các phản ứng trên da như Hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị. Ngừng điều trị bằng primidone nếu cần thiết.

Không nên dùng đồng thời primidone với các sản phẩm có cồn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Primidone có khả năng gây dị tật thai nhi, các dị tật được ghi nhận như hở vòm miệng, dị tật tim mạch, hội chứng giảm vận động, chứng loạn sản ở mặt, tật đầu nhỏ, thiếu sản móng.

Primidone có thể làm mất tác dụng của thuốc tránh thai.

Nếu bắt buộc phải điều trị primidone trong thời kỳ mang thai thì nên dùng ở liều hiệu quả tối thiểu, nên bổ sung acid folic.

Trẻ sơ sinh:

Hội chứng cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ mới sinh có mẹ điều trị bằng primidone vào giai đoạn cuối thai kỳ.

Điều trị bằng thuốc chống co giật có khả năng gây rối loạn đông máu ở trẻ sơ sinh, vì vậy bệnh nhân mang thai nên được cung cấp vitamin K1 cho đến tháng cuối cùng của thai kỳ  và cả thời điểm sinh con. Nếu không, có thể dùng 10 mg vitamin K1 cho mẹ tại thời điểm sinh con và 1 mg cho trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc bệnh ngay thời điểm vừa sinh ra

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc vì  sẽ dẫn đến chậm tăng cân ở trẻ sơ sinh. 

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Primidone ảnh hưởng đến khả năng lái xe, sử dụng máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ, rối loạn thị giác, phản ứng chậm.

Quá liều

Quá liều Primidone và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều dẫn đến suy nhược thần kinh trung ương, tùy vào mức độ liều lượng, có thể bao gồm mất ý thức, suy hô hấp và hôn mê.

Có thể đi tiểu ra tinh thể (hiện tượng này giúp chẩn đoán nghi ngờ quá liều).

Cách xử lý khi quá liều Primidone

Tùy vào mức độ quá liều mà áp dụng liệu pháp như hút dịch dạ dày, dùng than hoạt, truyền dịch tĩnh mạch, kiềm hóa nước tiểu (pH nước tiểu khoảng 8.0) và các biện pháp hỗ trợ chung. Trong những trường hợp đe dọa tính mạng hơn, có thể truyền máu (nếu bệnh nhân hạ huyết áp) hoặc chạy thận nhân tạo.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Primidone

  1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2940/smpc#gref 
  2. FDA: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2009/009170s036lbl.pdf 
  3. DRUGS.COM: https://www.drugs.com/mtm/primidone.html

 Ngày cập nhật: 0 1/07/2021