Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amisulpride
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần không điển hình, thuốc chống nôn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Amisulpride là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể dopamine D2 và D3 không có ái lực với các phân nhóm thụ thể dopamine khác. Amisulpride là một thuốc chống loạn thần không điển hình, hoạt động như một chất đối kháng tại các thụ thể dopamine trong hệ limbic. Amisulpride không có ái lực với các thụ thể serotonin, alpha-adrenergic, H1-histamine, cholinergic và sigma.
Amisulpirid chẹn thụ thể D2, D3, tiền synap, gây phóng thích dopamin, có hiệu quả đối với các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.
Amisulpride cũng là một chất chống nôn có tác dụng ngăn ngừa và làm giảm buồn nôn và nôn sau phẫu thuật. Nó chủ yếu hoạt động bằng cách ngăn chặn tín hiệu dopamine trong vùng kích hoạt thụ thể hóa học, là vùng não chuyển các kích thích đến trung tâm nôn mửa.
Sau khi uống, amisulpride được hấp thu nhanh chóng với sinh khả dụng tuyệt đối là 48%. Amisulpride có hai đỉnh hấp thu, sau khi uống 1 giờ và sau khi uống 3 – 4 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amisulpride đạt được vào cuối thời gian truyền và nồng độ trong huyết tương giảm 50% trong vòng khoảng 15 phút.
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh dùng amisulpride tiêm tĩnh mạch, Cmax trung bình (SD) là 200 (139) ng/ ml ở liều 5 mg và 451 (230) ng/ ml ở liều 10 mg.
Ở những bệnh nhân đang phẫu thuật, Cmax trung bình (SD) dao động từ 127 (62) đến 161 (58) ng/ ml ở liều 5 mg. Ở liều 10 mg, nó là 285 (446) ng/ ml.
Sau khi uống, thể tích phân phối là 5,8 L/ kg.
Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình của amisulpride được ước tính là 127 đến 144 L ở bệnh nhân phẫu thuật và 171 L ở người khỏe mạnh.
Liên kết với protein huyết tương dao động từ 25% đến 30% trong khoảng nồng độ từ 37 đến 1850 ng/ ml. Amisulpride phân bố vào hồng cầu.
Amisulpride ít bị chuyển hóa và các chất chuyển hóa của nó trong huyết tương phần lớn không thể phát hiện được. Chuyển hóa amisulpride không liên quan đến enzym cytochrom P450.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 74% amisulpride được bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 23% liều dùng được thải trừ qua phân.
Khoảng 22 đến 25% amisulpride dùng đường uống được bài tiết qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng thuốc gốc không thay đổi.
Sự đào thải là hai pha. Thời gian bán thải của amisulpride khoảng 12 giờ sau khi uống. Thời gian bán thải trung bình khoảng 4-5 giờ ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân đang phẫu thuật dùng amisulpride tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định phối hợp:
Những thuốc sau đây có thể gây xoắn đỉnh:
Thận trọng khi phối hợp sử dụng:
Những thuốc tăng cường nguy cơ xoắn đỉnh:
Lưu ý khi phối hợp:
Tránh uống rượu. Amisulpride có thể làm tăng tác dụng của rượu.
Có thể dùng cùng hoặc không với thức ăn. Bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của thuốc, bữa ăn giàu carbohydrate làm giảm nồng độ và hấp thu thuốc.
Tương thích: 5% dextrose, natri clorid 0,9%, và nước để tiêm.
Tiêm tĩnh mạch: Quá mẫn cảm với amisulpirid, chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi.
Uống:
Tiêm tĩnh mạch:
Buồn nôn/ nôn sau phẫu thuật:
Uống:
Cơn loạn thần cấp:
Tiêm tĩnh mạch:
Rối loạn chức năng thận nhẹ đến trung bình (mức lọc cầu thận ước tính [eGFR] 30 mL / phút / 1,73 m3 trở lên): Không khuyến cáo điều chỉnh.
Rối loạn chức năng thận nặng (eGFR dưới 30 mL / phút / 1,73 m2): Không nên dùng.
Uống:
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan:
Thuốc chuyển hóa qua gan ít nên không cần thiết phải giảm liều.
Người cao tuổi:
Cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc. Ở người cao tuổi bị mất trí nhớ, thuốc có thể làm tăng một ít nguy cơ tử vong và tăng nguy cơ đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ.
Hơn nữa, bệnh nhân lớn tuổi dễ bị hạ huyết áp tư thế hoặc tăng/ giảm thân nhiệt trong thời tiết nóng hoặc lạnh. Không khuyến cáo dùng thuốc để điều trị triệu chứng loạn thần nhẹ và trung bình ở người cao tuổi. Nên giảm liều khởi đầu và theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị.
Đối với những bệnh nhân rối loạn hệ thần kinh, triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra như: Run rẩy, tăng trương lực, giảm chức năng vận động, tăng tiết nước bọt, bồn chồn bất an, rối loạn vận động.
Những triệu chứng này thường nhẹ ở liều lượng tối ưu và có thể khỏi mà không cần ngưng Amisulpride khi dùng thuốc trị bệnh Parkinson.
Tỷ lệ xảy ra các triệu chứng ngoại tháp phụ thuộc vào liều dùng, nguy cơ rất thấp ở những bệnh nhân với các triệu chứng âm tính chiếm ưu thế sử dụng liều 50 - 300mg/ ngày.
Đường tiêm tĩnh mạch:
Đau tại chỗ tiêm truyền, tăng prolactin huyết thanh, ớn lạnh và hạ kali máu, chướng bụng.
Đường uống:
Các tác dụng phụ được báo cáo phổ biến nhất bao gồm rối loạn ngoại tháp, mất ngủ, lo lắng và tăng cân;
Loạn trương lực cơ, chóng mặt, rối loạn vận động, nhức đầu, giảm vận động, buồn ngủ, run;
Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, tiết nước bọt, buồn nôn, nôn;
Phản ứng hung hăng, kích động, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, căng thẳng, rối loạn chức năng cực khoái, cố gắng tự tử.
Động kinh , rối loạn vận động chậm…
Hội chứng ác tính an thần kinh.
Đường tiêm tĩnh mạch:
Rối loạn trương lực cơ, rối loạn ngoại tháp, hội chứng ác tính an thần kinh, co giật, buồn ngủ, kích động, lo lắng, trạng thái bối rối, mất ngủ.
Đường uống:
Hội chứng chân không yên có/ không có chứng bồn chồn akathisia.
Tiêm tĩnh mạch:
Uống:
Chống chỉ định.
Không nên cho con bú trong vòng 48 giờ sau khi dùngamisulpride. Nếu bạn sử dụng máy hút sữa trong thời gian này, hãy vắt hết sữa mà bạn thu được. Đừng cho em bé bú.
Amisulpride làm ảnh hưởng đến phản xạ, nên có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Amisulpride tiêm tĩnh mạch được sử dụng bởi một chuyên gia y tế tại cơ sở y tế, nên khó có thể xảy ra quá liều. Tuy nhiên, các triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhịp tim chậm, run, cử động cơ không tự chủ, ngất xỉu hoặc co giật.
Triệu chứng quá liều (uống): Buồn ngủ, hôn mê, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Theo dõi bệnh nhân và có biện pháp nâng đỡ thể trạng phủ hợp. Nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic.
Amisulpride tiêm tĩnh mạch được sử dụng như một liều duy nhất và không có lịch dùng thuốc hàng ngày.
Tên thuốc: Amisulpride
1) Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/amisulpride.html
2) go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB06288
3) drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Sullivan-400&VD-20078-13
4) drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Sintason-200&VD-28409-17
Ngày cập nhật: 28/7/2021