Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Anastrozole: Thuốc chống ung thư, ức chế aromatase

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Anastrozole (anastrozol) 

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 1 mg.

Chỉ định

Điều trị ung thư vú tiến triển có thụ thể hormone dương tính ở phụ nữ sau mãn kinh.

Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm có thụ thể hormone dương tính.

Điều trị bổ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormone dương tính đã được điều trị bổ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.

Dược lực học

Anastrozole là dẫn chất benzyltriazole, không phải steroid, có tác dụng ức chế mạnh và chọn lọc enzyme aromatase (estrogen synthetase), là enzyme chuyển các androgen (chủ yếu là androstenedion và testosteron) của tuyến thượng thận thành estron và estradiol ở mô ngoại vi (mô mỡ, cơ, gan). Anastrozole gắn vào hem của cytochrome P450 của enzyme, ức chế sự tổng hợp estrogen ở mọi mô nên làm giảm nồng độ huyết tương của các estrogen (estron, estradiol và estron sulfate).

Anastrozole và aminoglutethimide có tác dụng dược lý giống nhau nhưng anastrozole có tác dụng mạnh hơn và chọn lọc hơn nếu tính theo mol. Anastrozole không ảnh hưởng lên sự tổng hợp các corticoid thượng thận, aldosteron và hormone giáp, do đó không cần kết hợp với trị liệu bằng corticosteroid.

Vì estrogen tác động như một yếu tố tăng trưởng đối với tế bào ung thư vú phụ thuộc hormone estrogen nên làm giảm nồng độ estrogen ở huyết tương và u bằng anastrozole có thể ức chế u phát triển và làm chậm tiến trình bệnh. Anastrozole không có bất cứ hoạt tính progesteron, androgen hoặc estrogen nào.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, anastrozole được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 2 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định sau khoảng 7 ngày nếu uống ngày 1 lần và nồng độ ở giai đoạn ổn định cao hơn 3 – 4 lần nồng độ đạt được sau khi uống liều 1 lần. 

Thức ăn không ảnh hưởng lên hấp thu thuốc.

Phân bố

Khoảng 40% thuốc gắn vào protein huyết tương.

Chuyển hóa

Anastrozole được khử alkyl, hydroxyl hóa và liên hợp glucuronic mạnh ở gan (85%), ở thận chỉ vào khoảng 11%. 

Thải trừ

83 – 85% thuốc được đào thải qua nước tiểu và phân. Sau 72 giờ, khoảng 10% liều uống vào được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi, 60% là dưới dạng các chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính có trong huyết tương và nước tiểu là triazole không có tác dụng ức chế aromatase. Thời gian bán thải ở huyết tương vào khoảng 40 – 50 giờ.

Tương tác thuốc

Không dùng đồng thời anastrozole và các thuốc tác động chọn lọc lên thụ thể estrogen (tamoxifen, raloxifen).

Không dùng đồng thời anastrozole và estrogen vì làm giảm tác dụng của anastrozol.

Chống chỉ định

Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

Phụ nữ tiền mãn kinh.

Quá mẫn với anastrozole hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm:

Điều trị hỗ trợ: Anastrozole được sử dụng đơn trị hoặc như biện pháp hỗ trợ cho phẫu thuật (có hoặc không xạ trị liệu và/hoặc hóa trị liệu). Liều thường dùng là 1 mg/lần x 1 lần/ngày. Thời gian dùng thuốc hỗ trợ (căn cứ trên thử nghiệm lâm sàng) là 5 năm.

Điều trị hỗ trợ kéo dài: Người ta cũng khuyên rằng sau 5 năm dùng tamoxifen làm thuốc điều trị hỗ trợ nên tiếp tục dùng anastrozol trong 2,5 năm nữa. Liều thường dùng là 1mg/lần x 1 lần/ngày.

Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn:

Điều trị hàng đầu: Anastrozole được lựa chọn điều trị hàng đầu ung thư vú tiến triển còn khu trú hoặc có di căn có thụ thể hormone dương tính hoặc thụ thể hormone chưa biết rõ ở phụ nữ đã mãn kinh. Liều thường dùng là 1 mg/lần x 1 lần/ngày.

Điều trị hàng 2: Anastrozole được sử dụng để điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ đã mãn kinh sau khi dùng tamoxifen. Mục đích của trị liệu này là kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Liều thường dùng là 1 mg/lần x 1 lần/ngày.

Đối tượng khác 

Suy gan nhẹ đến trung bình: Không cần thiết phải điều chỉnh liều nhưng cần theo dõi các tác dụng phụ. Chưa có dữ liệu trên người bị suy gan nặng.

Suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Cách dùng

Có thể uống thuốc lúc đói hoặc lúc no. Uống vào một giờ nhất định trong ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Giãn mạch, huyết áp hạ, cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim; thay đổi tính khí, mệt mỏi, đau, nhức đầu, trầm cảm; nổi mẩn; cơn bốc hỏa; buồn nôn, nôn; nhược cơ, viêm khớp, đau khớp, đau lưng, nhức xương, loãng xương; viêm họng, ho tăng.

Ít gặp 

Phù ngoại biên, đau ngực, thiếu máu cơ tim, tắc tĩnh mạch, thiếu máu não, đau thắt ngực; mất ngủ, chóng mặt, lo âu, lú lẫn, bồn chồn, mất ngủ, ngủ gà, ngủ vùi; rụng tóc, ngứa; táo bón, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn, khô miệng, khó tiêu, tăng cân, giảm cân; nhiễm khuẩn đường niệu, viêm âm hộ âm đạo, đau vùng chậu, chảy máu âm đạo, tăng tiết dịch âm đạo, khô âm đạo, khí hư; thiếu máu, giảm bạch cầu; tăng enzyme gan, tăng phosphatase kiềm, tăng gamma GT; viêm tắc tĩnh mạch; gãy xương, thoái khớp, loạn cảm, đau khớp, đau cơ, tăng trương lực; đục nhân mắt; khó thở, viêm xoang, viêm phế quản, viêm mũi; phù bạch huyết, nhiễm khuẩn, hội chứng cúm, tăng tiết mồ hôi, phản ứng ở khối u.

Hiếm gặp

Phản vệ, phù mạch, tai biến mạch máu não, thiếu mãu não, nhồi máu não, ung thư nội mạc tử cung, hồng ban đa dạng, đau khớp, cứng khớp, thiếu máu cơ tim, tắc động mạch phổi, tắc tĩnh mạch võng mạc, hội chứng Stevens Johnson, mày đay.

Lưu ý

Lưu ý chung

Người bị suy gan, suy thận: Nhà sản xuất khuyến cáo không cần phải điều chỉnh liều ở người bị suy gan nhẹ tới vừa; tuy vậy, khoảng 85% anastrozole chuyển hóa ở gan nên phải giám sát cẩn thận tác dụng có hại ở các bệnh nhân này. Ở Vương quốc Anh chống chỉ định dùng cho người bị suy gan trung bình tới nặng. Với người bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút): Ở châu Âu, chống chỉ định dùng anastrozole; ở Hoa Kỳ thì không điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy thận.

Người có có lipid huyết cao (thuốc làm tăng nồng độ cholesterol toàn phần và LDL): Tác dụng của anastrozole lên chuyển hóa lipid chưa được xác định. Tuy nhiên, phải giám sát nồng độ lipoprotein huyết thanh ở bệnh nhân dùng anastrozole lâu dài, nhất là khi người bệnh mắc bệnh mạch vành hoặc có nhiều nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Người có tiền sử mắc thiếu máu cơ tim.

Người bị loãng xương: Dùng anastrozole có nguy cơ bị những tác dụng phụ về xương - khớp (viêm khớp, thoái khớp, đau khớp, gãy xương) nhiều hơn dùng tamoxifen. Vì anastrozole làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể làm giảm mật độ chất khoáng ở xương. Do đó, trước và trong khi điều trị kéo dài phải giám sát mật độ khoáng của xương và khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống. 

Anastrozole không nên được sử dụng cho phụ nữ tiền mãn kinh.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa rõ thuốc có qua nhau thai hay không. Anastrozole có thể gây độc cho thai; tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể (tính mạng bị đe dọa, không dùng được các thuốc khác hoặc thuốc khác không có tác dụng) có thể phải dùng mặc dù có nguy cơ cho thai. Phải thông báo cho bệnh nhân mang thai hoặc mang thai trong thời gian trị liệu biết các nguy cơ đối với thai do thuốc

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa hay không. Cần thận trọng khi dùng ở người cho con bú. Ở châu Âu chống chỉ định dùng anastrozole cho người đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Anastrozole không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, tình trạng suy nhược và buồn ngủ đã được báo cáo khi sử dụng anastrozole, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong khi các triệu chứng như vậy vẫn xảy ra.

Quá liều

Quá liều Anastrozole và xử trí

Quá liều và độc tính

Còn ít dữ liệu về quá liều anastrozol. Trong các nghiên cứu trên động vật, anastrozole cho thấy độc tính cấp tính thấp. Các thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành với các liều lượng khác nhau của anastrozole, lên đến 60 mg trong một liều duy nhất cho nam tình nguyện viên khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển; những liều lượng này được dung nạp tốt. Một liều anastrozole duy nhất dẫn đến các triệu chứng đe dọa tính mạng vẫn chưa được xác định.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc đặc trị quá liều anastrozole.

Nếu quá liều cần điều trị triệu chứng, chăm sóc nâng cao thể trạng, theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn. Có thể gây nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo. Vì thuốc ít gắn vào protein huyết tương nên lọc máu có thể có tác dụng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Anastrozole

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2749/smpc
  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/anastrozole.html

Ngày cập nhật:  21/7/2021

Các sản phẩm có thành phần Anastrozole

  1. Thuốc Arimidex 1mg AstraZeneca điều trị ung thư vú tiến triển (2 vỉ x 14 viên)