Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Bendroflumethiazide: Thuốc lợi tiểu, làm giảm huyết áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Bendroflumethiazide (Bendroflumethiazid)

Loại thuốc

Thuốc lợi tiểu thiazide

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bendroflumethiazide 2,5 mg, 5 mg

Chỉ định

  • Tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình, có thể đơn trị hoặc phối hợp.
  • Phù do tim, thận hoặc gan và phù do chất sắt.

Dược lực học

Bendroflumethiazide một thuốc lợi tiểu thiazide làm giảm sự hấp thu các chất điện giải từ ống thận, tăng bài tiết các ion natri và clorua do đó làm tăng bài tiết nước.

Tăng sự bài tiết của các chất điện giải khác, đặc biệt là kali và magie, giảm bài tiết ion canxi.

Giảm hoạt tính của anhydrase carbonic do đó tăng bài tiết bicarbonate, nhưng ít, không thay đổi đáng kể cân bằng acid-base, dẫn đến tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

Động lực học

Là một thuốc lợi tiểu, bentroflumethiazide ức chế tái hấp thu clorua hoạt động ở ống lượn xa thông qua cotransporter Na-Cl, dẫn đến sự gia tăng bài tiết natri, clorua và nước.

Các thiazide như bentroflumethiazide cũng ức chế vận chuyển ion natri qua biểu mô ống thận thông qua liên kết với chất vận chuyển natri-clorua nhạy cảm với thiazide. Điều này dẫn đến sự gia tăng bài tiết kali thông qua cơ chế trao đổi natri-kali.

Cơ chế hạ huyết áp của bentroflumethiazide ít được hiểu rõ mặc dù nó có thể được trung gian thông qua hoạt động của nó đối với các anhydarbonic trong cơ trơn hoặc thông qua hoạt động của nó trên kênh kali kích hoạt canxi (KCa) dẫn điện lớn, cũng được tìm thấy trong cơ trơn.

Trao đổi chất

Hấp thu

Hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Khởi phát tác dụng sau 2 giờ và kéo dài trong 12-18 giờ hoặc lâu hơn.

Phân bố

Hơn 90% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ và thời gian bán thải từ 3 đến 8,5 giờ

Thải trừ

Khoảng 30% được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, phần còn lại được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa không đặc hiệu.

Tương tác thuốc

Dùng chung làm tăng tác dụng hạ huyết áp: Aldesleukin, thuốc mê, thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thuốc nhóm nitrate, thuốc chẹn kênh canxi và thuốc giãn mạch ngoại vi, thuốc tác động trên hệ dopaminergics, thuốc an thần, opioids (nguy cơ hạ huyết áp tư thế).

Thuốc chống trầm cảm: Dùng đồng thời thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế. Tăng tác dụng hạ huyết áp với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs). Có thể tăng nguy cơ hạ kali máu nếu dùng thiazide cùng với reboxetine.

Tăng nguy cơ hạ natri máu: Khi dùng chung thuốc trị đái tháo đường, thuốc chống động kinh, kháng sinh (ví dụ như trimethoprim)

Muối canxi và vitamin: Nguy cơ tăng canxi huyết và tăng nguy cơ phát triển hội chứng kiềm sữa ở những bệnh nhân được sử dụng một lượng lớn canxi hoặc vitamin D kết hợp với thiazid.

Tăng nguy cơ hạ kali máu khi dùng chung: Corticosteroids, thuốc kháng nấm, thuốc lợi tiểu khác, theophylline, thuốc chủ vận beta - 2.

Thuốc đối kháng hormone: Tăng nguy cơ tăng canxi huyết khi sử dụng đồng thời thiazide với toremifene. Tăng nguy cơ hạ natri máu khi sử dụng đồng thời thiazid với aminoglutethimide.

Thuốc kháng viêm không steroid, oestrogen và progestogens, corticoid: khi dùng đồng thời làm giảm hiệu của thuốc thiazide.

Thiazide có thể làm tăng tác dụng độc thận của thuốc chống viêm không steroid.

Thuốc chống loạn nhịp: Thuốc lợi tiểu có thể làm hạ kali máu do đó làm tăng độc tính trên tim của disopyramide, amiodarone, flecainide và quinidin, đối kháng tác dụng của lidocain và mexiletin, tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi dùng chung sotalol - một thuốc chẹn beta.

Thuốc trị đái tháo đường: Có thể bị giảm tác dụng khi dùng chung.

Thuốc kháng histamin: Dùng chung có thể tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim với các thuốc kéo dài khoảng QT.

Allopurinol: Dùng chung có thể tăng độc tính, phản ứng quá mẫn.

Thuốc trị sốt rét: Dùng chung có thể tăng nguy cơ loạn kịp, kéo dài khoảng QT.

Digoxin: Dùng chung có thể tăng độc tính, cần theo dõi  các dấu hiệu nhiễm độc digitalis, đặc biệt là rối loạn nhịp tim, và nếu những dấu hiệu này xuất hiện, việc điều trị bằng glycoside tim có thể phải tạm ngừng và bổ sung kali để khôi phục sự ổn định.

Thuốc giãn cơ: Dùng chung có thể tăng cường hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của thuốc giãn cơ không khử cực, tăng nguy cơ hạ huyết áp.

Lithium: Dùng chung có thể gây hạ kali máu, làm tăng nguy cơ xoắn đỉnh

Thuốc độc tế bào: Dùng đồng thời cisplatin có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính trên thận, tai.

Cyclosporin: Dùng chung làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận.

Thuốc chống loạn thần: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất với pimozide, sertindole và thioridazine do đó nên tránh sử dụng đồng thời. Tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng với phenothiazin và thuốc lợi tiểu thiazide.

Uống chung với rượu có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn bendroflumethiazide hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy thận hoặc suy gan nặng.
  • Tăng canxi huyết, hạ kali máu, hạ natri máu, tăng acid uric máu có triệu chứng.
  • Bệnh Addison.

Liều lượng & cách dùng

Dùng đường uống. Uống nguyên viên, uống vào buổi sáng để tránh tiểu đêm

Người lớn

Phù:

  • Khởi đầu 5-10 mg vào buổi sáng, hàng ngày hoặc cách ngày.
  • Liều duy trì 5-10 mg x 1-3 lần/tuần.

Tăng huyết áp:

  • Liều thông thường là 2,5 mg uống vào buổi sáng. Hiếm khi tăng liều cao hơn.

Trẻ em

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

Phù:

  • Khởi đầu 5-10 mg vào buổi sáng, hàng ngày hoặc cách ngày.
  • Liều duy trì 5-10 mg x 1-3 lần/tuần.

Tăng huyết áp

  • Liều thông thường là 2,5 mg uống vào buổi sáng. Hiếm khi cần tăng liều cao hơn.

Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống:

  • Liều dùng ban đầu: 400 microgam/kg thể trọng, giảm xuống còn 50 -100 microgam/kg thể trọng hàng ngày để duy trì.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp

Không xác định tần suất

  • Quá mẫn.
  • Tăng đường huyết.
  • Đau dầu, chóng mặt, buồn ngủ.
  • Tràn dịch màng mạch, viêm mạch máu.
  • Viêm, phù phổi.
  • Buôn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, khô miệng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên, liên tục các xét nghiệm về máu, điện giải trong máu, chức năng gan, thận trong quá trình điều trị, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, suy thận, điều trị trong thời gian dài.

Hạ kali máu

Theo dõi điện giải ở những bệnh nhân có nguy cơ bị ảnh hưởng trên tim của hạ kali máu. Nếu hạ kali máu (<3,4 mmol), phải điều chỉnh và phòng ngừa ở những bệnh nhân có nguy cơ. Chỉ bổ sung kali có thể không đủ để điều chỉnh tình trạng hạ kali máu ở những bệnh nhân thiếu magiê.

Hạ natri máu

Một số bệnh nhân có thể dễ bị hạ natri máu (cao tuổi, suy tim nặng, người hạn chế muối trong chế độ ăn, dùng liều cao). Sự khởi phát của hạ natri máu có thể đột ngột và đe dọa tính mạng. Cần quan sát cẩn thận các dấu hiệu của sự mất cân bằng thể tích và điện giải, đặc biệt là khi có nôn mửa hoặc trong khi điều trị bằng dịch truyền.

Hạ magie máu

Yếu tố nguy cơ của rối loạn nhịp tim. Nên theo dõi nồng độ điện giải ở bệnh nhân xơ gan do rượu (làm tăng nguy cơ)

Tăng canxi huyết

Có thể gây tăng canxi huyết thanh không liên tục và nhẹ. Tăng canxi huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của cường cận giáp ẩn, nếu có, nên ngưng thiazide trước khi tiến hành các xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.

Sulfonamide hoặc các thuốc dẫn xuất sulfonamide có thể gây tràn dịch màng mạch, cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát.

Các triệu chứng bao gồm sự khởi đầu cấp tính của giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu sử dụng thuốc.

Bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.

Điều trị chính là ngừng dùng thuốc càng sớm càng tốt. Có thể cần cân nhắc điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật kịp thời nếu nhãn áp vẫn không kiểm soát được.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamide hoặc penicillin.

Thận trọng khi sử dụng cho người suy gan. Trong trường hợp suy gan, có thể gây ra bệnh não gan, đặc biệt khi mất cân bằng điện giải, nếu xảy ra phải ngưng thuốc ngay.

Bệnh nhân có thể nhạy cảm với ánh sáng. Tránh ánh nắng mặt trời, đèn chiếu sáng. Nếu phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng thuốc.

Nếu thấy cần thiết phải dùng lại thuốc lợi tiểu, nên bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.

Có thê gây viêm tụy, dấu hiệu nhận biết bao gồm (gần giống như đau dạ dày): đau dạ dày nặng, đau lưng nặng, dạ dày khó chịu, nôn.Nếu có các triệu chứng như trên, hãy báo ngay bác sĩ.

Do làm tăng đường huyết, acid uric máu, rối loạn lipid nên cần cẩn trọng với các đối tượng bị đái tháo đường, gout, rối loạn lipid máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tốt nhất nên tránh dùng bendroflumethiazide để điều trị phù hoặc tăng huyết áp trong thai kỳ vì thuốc đi qua nhau thai, có thể dẫn đến hạ kali máu, tăng độ nhớt của máu và giảm tưới máu nhau thai..

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc ức chế tiết sữa, một lượng nhỏ đi vào sữa mẹ, nên tránh dùng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Khi sử dụng bendroflumethiazide có thể gây chóng mặt, nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng:

Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất nước, hạ huyết áp, chóng mặt, suy nhược, chuột rút cơ, co giật, tăng tần suất tiểu nhiều kèm theo khát nước, rối loạn cảm giác và chứng tê liệt.

Nặng:

Suy giảm thể tích nội mạch, hạ huyết áp và suy tuần hoàn ngoại vi.

Hạ kali máu - đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân có bệnh tim từ trước, hạ natri máu, hạ magie máu, tăng canxi huyết có thể làm loạn nhịp tim. Giảm hoặc tăng đường huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa.

Suy nhược thần kinh trung ương, không ức chế tim mạch hoặc hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ:

Bù dịch và điện giải, theo dõi huyết áp, đường huyết, điện tâm đồ và chức năng thận. Các chất giải độc có tác dụng nhuận tràng nên được tránh.