Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Butorphanol

Butorphanol - Thuốc giảm đau opioid đối kháng tổng hợp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Butorphanol tartrate

Loại thuốc

Thuốc giảm đau, chủ vận một phần opioid.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dạng xịt mũi 10 mg/ml.
  • Dung dịch tiêm 1 mg/mL; 2 mg/mL.

Chỉ định

Butorphanol được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Giảm đau trong các cơn đau từ vừa đến nặng phải sử dụng thuốc giảm đau opiate, khi các điều trị thay thế khác không đủ hiệu quả, hoặc không dung nạp.
  • Tác dụng an thần và giảm đau trước phẫu thuật như một chất tiền mê.
  • Giảm đau sản khoa khi chuyển dạ.
  • Kiểm soát cơn đau liên quan đến đau nửa đầu.

Dược lực học

Butorphanol có tác dụng đối kháng với thuốc phiện có thể do ức chế cạnh tranh tại thụ thể thuốc phiện, nhưng các cơ chế khác có thể cũng có liên quan. Butorphanol có tác dụng đối kháng hoặc đối kháng một phần tại các vị trí thụ thể μ opiate; nó dường như gây ra các tác dụng chủ yếu chủ yếu tại các thụ thể κ và Σ opiate.

Gây ức chế hô hấp, an thần, giảm đau và ở động vật, có tác dụng chống ho.

Tăng nhẹ áp lực động mạch phổi, áp lực chêm phổi, áp lực cuối tâm trương thất trái, áp lực động mạch hệ thống, sức cản mạch phổi và chỉ số tim.

Ở động vật, ức chế nhẹ nhu động ruột, ít làm tăng hoạt động của cơ trơn tá tràng, và ít hoặc không ảnh hưởng đến lưu lượng ống mật.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 30 - 60 phút.

Sau khi hít vào mũi, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong khoảng 30 - 60 phút. Sinh khả dụng tuyệt đối của butorphanol dùng qua đường mũi là 60 - 70% và dường như không thay đổi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng.

Hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống; tuy nhiên, sau khi chuyển hóa lần đầu, sinh khả dụng chỉ còn 5 - 17%.

Hoạt động giảm đau bắt đầu xảy ra trong vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc trong vòng 15 phút sau khi tiêm bắp, tác dụng giảm đau cao nhất đạt được trong vòng 30-60 phút sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Phân bố

Nồng độ cao nhất của butorphanol và các chất chuyển hóa được tìm thấy ở gan, thận và ruột. Thuốc nhanh chóng đi qua nhau thai và được phân phối vào sữa. Liên kết protein huyết tương khoảng 80%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa nhiều ở gan, chủ yếu bằng hydroxyl hóa; N-dealkyl hóa và liên hợp butorphanol và các chất chuyển hóa của nó cũng xảy ra. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính giảm đau.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (70 - 80%) chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa; cũng thải trừ qua phân (15%). Thời gian bán thải khoảng 4,6 - 4,7 giờ sau khi tiêm qua đường mũi hoặc tiêm tĩnh mạch.

Tương tác thuốc

Tương tác Butorphanol với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời với benzodiazepin hoặc các thuốc trầm cảm thần kinh trung ương khác, chẳng hạn như rượu, thuốc ngủ an thần khác, thuốc giải lo âu và thuốc an thần, thuốc giãn cơ, thuốc gây mê toàn thân, thuốc chống loạn thần và các chất dạng thuốc phiện khác, có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy hô hấp, an thần sâu, hôn mê và tử vong.

Sử dụng đồng thời opioid với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonergic, chẳng hạn như chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), triptans, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin (ví dụ: mirtazapine, trazodone, tramadol), một số thuốc giãn cơ nhất định (ví dụ, cyclobenzaprine, metaxalone), chất ức chế monoamine oxidase (MAO) đã dẫn đến hội chứng serotonin.

Sử dụng đồng thời thuốc xịt mũi butorphanol tartrate với chất ức chế CYP3A4, chẳng hạn như kháng sinh macrolide (ví dụ, erythromycin), thuốc chống nấm azole (ví dụ, ketoconazole) và chất ức chế protease (ví dụ: ritonavir), có thể làm tăng nồng độ butorphanol trong huyết tương và kéo dài thời gian opioid phản ứng bất lợi, có thể gây ức chế hô hấp có thể gây tử vong.

Sử dụng đồng thời butorphanol tartrate xịt mũi với chất cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ butorphanol trong huyết tương, giảm hiệu quả opioid hoặc có thể dẫn đến hội chứng cai nghiện ở bệnh nhân đã phụ thuộc vào butorphanol.

Chống chỉ định

Butorphanol chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với butorphanol hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị ức chế hô hấp đáng kể.
  • Bệnh nhân bị hen phế quản cấp tính hoặc nặng trong điều kiện không được giám sát hoặc không có thiết bị hồi sức.
  • Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiêu hóa đã biết hoặc nghi ngờ, bao gồm liệt ruột.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Butorphanol

Người lớn

Giảm đau:

  • Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu 1 mg; có thể lặp lại liều sau mỗi 3 - 4 giờ nếu cần. Tùy thuộc vào mức độ đau, liều thường dùng là 0,5 - 2 mg lặp lại sau mỗi 3 - 4 giờ.
  • Tiêm bắp: Liều ban đầu 2 mg ở những bệnh nhân có thể nằm nghiêng; có thể lặp lại liều sau mỗi 3 - 4 giờ nếu cần. Tùy thuộc vào mức độ đau, liều thường dùng là 1 - 4 mg lặp lại sau mỗi 3 - 4 giờ.
  • Xịt mũi: Liều ban đầu 1mg/1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi; nếu không đạt được hiệu quả giảm đau đầy đủ, có thể cho thêm liều 1 mg trong vòng 60 - 90 phút. Có thể lặp lại chuỗi liều ban đầu này sau 3 - 4 giờ, nếu cần. Để kiểm soát cơn đau dữ dội: Liều ban đầu, 2mg/1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi) ở những bệnh nhân có thể nằm nghiêng, khi có triệu chứng buồn ngủ hoặc chóng mặt. Không dùng thêm liều 2 mg trong khoảng thời gian < 3 - 4 giờ, vì khả năng xảy ra tác dụng phụ có thể tăng lên.

An thần và giảm đau trước phẫu thuật: Tiêm bắp liều thông thường là 2 mg, dùng 60 - 90 phút trước khi phẫu thuật.

Hỗ trợ gây mê phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch liều 2 mg ngay trước khi khởi mê và/hoặc 0,5 - 1 mg được dùng trong khi gây mê với lượng tăng lên đến 0,06 mg/kg (tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc an thần, thuốc giảm đau và thuốc ngủ trước đó). Tổng liều thông thường là 4 - 12,5 mg (khoảng 0,06 - 0,18 mg/kg).

Giảm đau trong sản khoa: Có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, liều thông thường 1 - 2 mg dùng cho bệnh nhân đủ tháng trong giai đoạn chuyển dạ sớm; có thể lặp lại sau 4 giờ nhưng không nên tiêm dưới 4 giờ trước khi dự sinh.

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em < 18 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy gan và suy thận, người cao tuổi: cần giảm liều thuốc giảm đau, cụ thể:

  • Tiêm tĩnh mạch: Liều 0,5 mg hoặc tiêm bắp liều 1 mg. Nếu cần, lặp lại liều trong khoảng thời gian ≥ 6 giờ.
  • Xịt mũi: Liều 1 mg/1 lần xịt vão mỗi lỗ mũi; có thể thêm một liều bổ sung 1 mg trong vòng 90 - 120 phút, nếu cần thiết. Có thể lặp lại chuỗi liều ban đầu này cách nhau ≥ 6 giờ.

Cách dùng thuốc Butorphanol

Lưu ý khi sử dụng ống xịt mũi: Lắp ráp bơm xịt dung dịch mũi theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trước khi sử dụng lần đầu, cần chuẩn bị kỹ bơm phun; bơm lại khi không sử dụng ống xịt mũi trong ≥ 48 giờ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn ngủ, chóng mặt;

Buồn nôn, nôn;

Nghẹt mũi, mất ngủ.

Ít gặp

Suy nhược/hôn mê, nhức đầu, cảm giác nóng, đau;

Tăng huyết áp, hạ huyết áp, ngất;

Chán ăn, táo bón, khô miệng, buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy;

Lo lắng, lú lẫn, chóng mặt, hưng phấn, cảm giác nổi, mất ngủ, căng thẳng, dị cảm, buồn ngủ, run;

Chảy máu cam, nghẹt mũi, rát mũi, viêm mũi, tắc xoang, viêm xoang, đau mũi;

Đổ mồ hôi, ngứa, phát ban/nổi mề đay;

Nhìn mờ, đau tai, ù tai, vị giác khó chịu;

Những giấc mơ bất thường, kích động, khó nói, ảo giác, thù địch, các triệu chứng cai nghiện.

Rối loạn tiểu tiện

Hiếm gặp

Phù nề;

Đau ngực, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh;

Suy nhược, thở nông.

Không xác định tần suất

Hội chứng serotonin;

Suy tuyến thượng thận;

Sốc phản vệ;

Thiếu androgen.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Khả năng nghiện và lạm dụng thuốc có thể xảy ra. Các đợt lạm dụng liên quan đến tất cả các đường dùng thuốc, đặc biệt là dùng đường mũi. Phải theo dõi cẩn thận khi sử dụng butorphanol ở những bệnh nhân có tiền sử nghiện hoặc lạm dụng ma túy, rượu có nguy cơ bị nghiện hoặc lệ thuộc.
  • Butorphanol có thể ức chế hô hấp gây suy hô hấp nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi, bệnh phổi mãn tính, suy hô hấp do thuốc, nhiễm độc niệu, nhiễm trùng nặng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp hoặc tím tái. Sử dụng một cách thận trọng và với liều lượng thấp hơn ở những bệnh nhân này.
  • Không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân phụ thuộc thuốc phiện vì có khả năng gây ra các triệu chứng cai nghiện (ví dụ: lo lắng, kích động, thay đổi tâm trạng, ảo giác, khó thở, suy nhược, tiêu chảy). Nếu sử dụng, không ngừng thuốc đột ngột. Khi ngừng thuốc phải giảm dần liều lượng.
  • Sử dụng đồng thời thuốc xịt mũi butorphanol tartrate với chất ức chế CYP3A4 có thể gây ức chế hô hấp có thể gây tử vong.
  • Có thể gây ra an thần sâu, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong do sử dụng đồng thời thuốc xịt mũi butorphanol tartrate với benzodiazepine hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
  • Có thể gây ra suy thượng thận, thường xuyên hơn sau hơn 1 tháng sử dụng.
  • Rủi ro khi sử dụng ở bệnh nhân tăng áp lực nội sọ, u não, chấn thương đầu hoặc suy giảm ý thức.
  • Butorphanol có thể gây co thắt cơ vòng Oddi. Opioid có thể làm tăng amylase huyết thanh. Cần theo dõi bệnh nhân có các bệnh lý đường tiêu hóa.
  • Butorphanol có thể làm tăng tần suất co giật ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật.
  • Sử dụng butorphanol ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn chức năng tâm thất hoặc suy mạch vành nên được hạn chế. Tăng huyết áp nghiêm trọng đã được báo cáo hiếm khi xảy ra khi điều trị bằng thuốc xịt mũi butorphanol tartrate.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Sử dụng thuốc opioid trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến các triệu chứng cai nghiện đe dọa tính mạng ở trẻ sơ sinh. Không khuyến khích sử dụng opioid khi chuyển dạ và sinh nở.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Butorphanol được phân phối một lượng nhỏ vào sữa sau khi dùng đường tiêm. Do đó cần thận trọng khi sử dụng butorphanol ở phụ nữ cho con bú.
  • Trẻ sơ sinh tiếp xúc với butorphanol qua sữa mẹ cần được theo dõi xem trẻ có buồn ngủ nhiều hơn bình thường hoặc có triệu chứng ức chế hô hấp như khó thở hay không. Các triệu chứng bỏ bú có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ khi mẹ ngừng sử dụng thuốc giảm đau opioid hoặc khi ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc xịt mũi butorphanol tartrate có thể làm suy giảm khả năng nhận thức, các tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến hoạt động lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều cấp tính butorphanol được biểu hiện bằng ức chế hô hấp, buồn ngủ tiến triển đến sững sờ hoặc hôn mê, không thể trả lời hoặc thức dậy, da lạnh và sần sùi, đồng tử co lại, và trong một số trường hợp, phù phổi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tắc nghẽn đường thở một phần hoặc hoàn toàn bộ, và có thể tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Thuốc đối kháng opioid, chẳng hạn như naloxone, là thuốc giải độc cụ thể đối với ức chế hô hấp do sử dụng quá liều opioid.

Sử dụng các biện pháp hỗ trợ (bao gồm thở oxy và thuốc vận mạch) trong xử trí sốc tuần hoàn và phù phổi theo chỉ định. Sử dụng máy trợ tim khi xảy ra ngừng tim hoặc rối loạn nhịp tim.

Quên liều và xử trí

Vì butorphanol chỉ được sử dụng để giảm đau, nên khả năng quên liều là rất thấp. Bỏ qua bất kỳ liều nào đã quên nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.

Nguồn tham khảo