Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ceftazidime

Ceftazidime: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ceftazidime (Ceftazidim).

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Lọ 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g, 6 g bột vô khuẩn để pha tiêm hoặc tiêm truyền.
  • Dịch truyền tĩnh mạch (đã được đông băng) có chứa tương ứng với 20 mg và 40 mg ceftazidime khan trong 1 ml dung dịch 4,4% và 3,2% dextrose.
  • Hàm lượng và liều lượng biểu thị theo dạng ceftazidime khan: 1 g ceftazidime khan tương ứng với 1,16 g ceftazidime pentahydrat.

Chỉ định

Chỉ dùng ceftazidime trong những trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng, đã điều trị bằng kháng sinh thông thường nhưng không đáp ứng để hạn chế hiện tượng kháng thuốc. Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm như:

  • Nhiễm khuẩn huyết.
  • Viêm màng não.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt.
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp.
  • Nhiễm khuẩn phụ khoa.
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, bao gồm nhiễm khuẩn bỏng và vết thương.
  • Nhiễm khuẩn ở người bị sốt kèm giảm bạch cầu trung tính.

Ceftazidime có thể bắt đầu dùng ngay trong khi chờ đợi kết quả, nhưng phải ngừng ngay nếu vi khuẩn kháng thuốc. Nếu chưa biết vi khuẩn gây bệnh, nên điều trị phối hợp với một kháng sinh khác trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng hoặc người bệnh bị suy giảm miễn dịch, có thể phối hợp ceftazidime với một số kháng sinh khác như nhóm aminoglycosid, vancomycin hoặc clindamycin.

Dược lực học

Ceftazidime là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta-lactamase của vi khuẩn, trừ enzym của Bacteroides. Ceftazidime có tác dụng diệt khuẩn và có hoạt phổ rộng tương tự cefotaxim nhưng tăng nhạy cảm với Pseudomonas spp. và giảm tác dụng với Staphylococci, Streptococci. Khác với cefotaxim, thuốc không có chất chuyển hóa có hoạt tính.

Ceftazidime có tính bền vững cao đối với sự thủy phân do đa số beta-lactamase. Ceftazidime có tác dụng in vitro chống lại nhiều vi khuẩn Gram âm. Thuốc nhạy cảm với nhiều vi khuẩn Gram âm đã kháng aminoglycosid và các vi khuẩn Gram dương đã kháng ampicilin cùng các cephalosporin khác.

Động lực học

Hấp thu

Ceftazidime không được hấp thu qua đường tiêu hóa; thường dùng dạng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Phân bố

Ceftazidime phân bố rộng khắp vào các mô sâu và dịch cơ thể, kể cả dịch màng bụng; thuốc đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy khi màng não bị viêm. Ceftazidime đi qua nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ. Thuốc gắn với protein huyết tương từ 5 - 24%, không phụ thuộc vào nồng độ thuốc.

Chuyển hóa

Ceftazidime không bị chuyển hóa.

Thải trừ

Bài tiết chính qua lọc cầu thận. Khoảng 80 - 90% liều dùng bài tiết không biến đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Bài tiết qua mật dưới 1%.

Có thể loại bỏ ceftazidime bằng thẩm tách máu hoặc bằng thẩm tách màng bụng.

Trao đổi chất

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Khi dùng đồng thời với aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid, có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho thận.

Hoạt lực của ceftazidime có thể được tăng lên khi dùng đồng thời với các tác nhân gây acid uric niệu.

Nghiên cứu in vitro đã cho thấy dùng kết hợp ceftazidime với ciprofloxacin làm tăng tác dụng hiệp đồng chổng lại Burkholderia cepacia.

Kết hợp ceftazidime và metronidazol in vitro có thể hiệp đồng tác dụng một phần chống Clostridium nhưng tác dụng trên Bacteroides fragilis còn tranh cãi.

Kết hợp ceftazidime và acid clavulanic in vitro có thể hiệp đồng tác dụng chống lại một vài chủng Bacteroides fragilis đã kháng ceftazidime khi dùng đơn lẻ.

Cloramphenicol đối kháng in vitro với các kháng sinh beta-lactam, trong số đó có ceftazidime, nên tránh phối hợp khi cần tác dụng diệt khuẩn.

Ceftazidime có thể làm giảm hoạt lực vắc xin thương hàn.

Mặc dù kết quả lâm sàng chưa rõ ràng nhưng sử dụng đồng thời ceftazidime và ampicilin in vitro dẫn đến đối kháng tác dụng trên Streptococci nhóm BListeria monocytogenes.

Tương kỵ thuốc

Không được pha thuốc vào dung dịch natri bicarbonat do làm giảm tác dụng thuốc. Không pha ceftazidime vào dung dịch có pH trên 7,5.

Phối hợp với vancomycin phải tiêm riêng vì gây kết tủa.

Không pha lẫn ceftazidime với các aminoglycosid (gentamicin, streptomycin) hoặc metronidazol. Phải tráng rửa cẩn thận các ống thông và bơm tiêm bằng nước muối (dung dịch natri clorid 0,9%) giữa các lần dùng hai loại thuốc này để tránh gây kết tủa.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với ceftazidime hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với cephalosporin khác, đặc biệt đối với người có tiền sử sốc phản vệ với các penicilin.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều thường dùng đối với hầu hết các bệnh do nhiễm khuẩn là 1 g, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cách nhau 8 - 12 giờ một lần.

Tuy nhiên, đường tiêm và liều dùng được xác định bởi vi khuẩn gây bệnh, mức độ trầm trọng của bệnh, tình trạng và chức năng thận của người bệnh. Liều cao nhất được khuyến cáo là 6 g/ngày.

Đối với các nhiễm khuẩn nặng (viêm màng não do vi khuẩn Gram âm và các bệnh bị suy giảm miễn dịch): 2 g cách 8 giờ một lần hoặc 3 g cách 12 giờ một lần, dùng liên tục trong 3 tuần.

Sốt kèm giảm bạch cầu đa nhân trung tính: 100 mg/kg/ngày chia làm 3 lần, tiêm tĩnh mạch hoặc 2 g tiêm tĩnh mạch cách nhau 8 giờ/lần. Dùng đơn độc hoặc phối hợp với một aminoglycosid (amikacin, gentamicin, tobramycin).

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc các nhiễm khuẩn nhẹ hơn: 250 - 500 mg, cách 8 - 12 giờ một lần (có thể dùng tới 1g cách 8 - 12 giờ một lần).

Dự phòng phẫu thuật, phẫu thuật tuyến tiền liệt: 1 g lúc gây mê và được nhắc lại nếu cần khi rút bỏ ống thông (catheter).

Trẻ em

Liều thông thường:

Trẻ em > 12 tuổi: Có thể dùng liều tương tự như liều người lớn.

Trẻ sơ sinh từ 1 đến 4 tuần tuổi: Tiêm tĩnh mạch 30 mg/kg, cách 12 giờ một lần.

Trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 12 tuổi: Liều thường dùng tiêm tĩnh mạch là 25 - 50 mg/kg cách 8 giờ một lần, phụ thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn. Liều tối đa là 6 g/ngày và liều cao hơn ví dụ như 50 mg/kg cách 8 giờ một lần nên dùng cho trẻ bị u nang xơ hóa kèm phổi nhiễm Pseudomonas, viêm màng não do vi khuẩn Gram âm và các bệnh bị suy giảm miễn dịch.

Trong trường hợp viêm màng não:

Trẻ từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi: Liều khuyến cáo là 100 - 150 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần đều nhau. Trẻ

Trẻ sơ sinh > 7 ngày tuổi: 150 mg/kg/ngày chia làm 3 lần. Cần điều trị ít nhất 3 tuần.

Sốt kèm giảm bạch cầu đa nhân trung tính:

Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 50 mg/kg (tối đa 2 g), cách nhau 8 giờ/lần.

Tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo đối với trẻ em.

Đối tượng khác

Người trên 70 tuổi: Liều 24 giờ cần giảm xuống còn 1/2 liều của người bình thường, tối đa 3 g/ngày và mỗi lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 12 giờ.

Người bệnh suy giảm chức năng thận (có liên quan đến tuổi): Dựa vào độ thanh thải creatinin, khi độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/ phút, nên giảm liều do sự thải trừ thuốc chậm hơn.

Bệnh nhân suy thận: Có thể cho liều đầu tiên thường là 1 g sau đó thay đổi liều (liều duy trì) tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin.

Trẻ em với chức năng thận bị suy giảm: Liều dùng nên giảm dựa trên mức độ độ thanh thải creatinin.

Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết giảm liều.

Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Có thể cho thêm 1 g vào cuối mỗi lần thẩm tách.

Bệnh nhân đang lọc máu liên tục: Dùng liều 1 g/ngày, dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần.

Bệnh nhân đang thẩm tách màng bụng: Dùng liều bắt đầu 1 g, sau đó liều 500 mg cách nhau 24 giờ.

Cách dùng Ceftazidime

Ceftazidime dùng tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 - 5 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút.

Không được trộn lẫn với aminoglycosid trong cùng lọ/ống.

Nồng độ cuối cùng dùng đường tĩnh mạch không nên vượt quá 100 mg/ml. Phải đẩy hết bọt khí carbon dioxyd trước khi tiêm.

Pha dung dịch tiêm và tiêm truyền:

Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc trong nước cất tiêm, hoặc dung dịch tiêm lidocain hydroclorid 0,5% hay 1%, có nồng độ khoảng 280 mg/ml.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc trong nước cất tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, hoặc dextrose 5%, có nồng độ khoảng 100 mg/ml.

Dung dịch tiêm truyền: Pha thuốc trong các dung dịch như trong tiêm tĩnh mạch nhưng nồng độ khoảng 10 - 20 mg/ml (1 - 2 g thuốc trong 100 ml dung dịch).

Tác dụng phụ

Thường gặp

Kích ứng tại chỗ, viêm tắc tĩnh mạch, dị ứng và phản ứng đường tiêu hóa, ngứa, ban dát sần, ngoại ban.

Ít gặp

Đau đầu, chóng mặt, sốt, phù Quincke, phản ứng phản vệ.

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng lympho bào, phản ứng Coombs dương tính, .

Loạn cảm, loạn vị giác; ở người bệnh suy thận điều trị không đúng liều có thể co giật, bệnh não, run, kích thích thần kinh cơ.

Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Hiếm gặp

Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết.

Viêm đại tràng màng giả.

Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson. Hoại tử da nhiễm độc.

Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm.

Giảm tốc độ lọc tiểu cầu thận, tăng urê và creatinin huyết tương.

Có nguy cơ bội nhiễm EnterococciCandida.

Lưu ý

Lưu ý chung

Có phản ứng chéo giữa penicilin với cephalosporin. Sử dụng thận trọng cho người bệnh có phản ứng mẫn cảm với penicilin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng.

Nồng độ ceftazidime tăng cao và kéo dài trong huyết thanh ở liều thường dùng nếu bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc suy thận mạn. Do đó, có thể gây các tác dụng phụ nặng về thần kinh như co giật, hôn mê, loạn giữ tư thế, giật cơ… Cần phải điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.

Dùng ceftazidime có thể dẫn đến tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm, đặc biệt là Candida, Staphylococcus aureus, Enterococci, Enterobacter hoặc Pseudomonas. Sử dụng kéo dài có thể gây bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn bao gồm C. difficile, kèm tiêu chảy và viêm ruột kết màng giả. Cần theo dõi người bệnh dùng ceftazidime; nếu có bội nhiễm hoặc nhiễm quá mức phải có điều trị thích hợp. Thận trọng khi kê đơn ceftazidime cho những người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, viêm ruột kết, đặc biệt bệnh lỵ.

Một số chủng Enterobacter lúc đầu nhạy cảm với ceftazidime có thể kháng thuốc dần trong quá trình điều trị với ceftazidime và các cephalosporin khác.

Đã có thông báo cephalosporin gây ra giảm thrombin huyết. Người bệnh bị suy thận hoặc suy gan, suy dinh dưỡng hoặc điều trị kéo dài các kháng sinh đặc biệt có nguy cơ bị giảm thrombin huyết do cephalosporin. Do đó, cần giám sát thời gian prothrombin và cho vitamin K khi có nguy cơ bị giảm thrombin huyết.

Cần thận trọng khi dùng ceftazidime cho người cao tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm không nhận thấy có tác dụng độc cho thai. Tuy nhiên, do chưa có những nghiên cứu được kiểm tra trên người mang thai nên chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ nên cần phải thận trọng khi dùng cho người đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra (ví dụ như chóng mặt), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Ceftazidime và xử trí

Quá liều và độc tính

Đã gặp ở một số người bệnh suy thận. Phản ứng bao gồm co giật, bệnh lý não, run rẩy, dễ bị kích thích thần kinh cơ.

Cách xử lý khi quá liều

Cần phải theo dõi cẩn thận trường hợp người bệnh bị quá liều cấp và có điều trị hỗ trợ. Khi suy thận, có thể cho thẩm tách máu hoặc màng bụng để loại trừ thuốc nhanh.

Quên liều và xử trí

Ceftazidime được dùng tại các cơ ở y tế và bởi nhân viên y tế, nên ít hoặc không có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo