Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlorambucil (Chlorambucil)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm alkyl hóa, dẫn chất mù tạc nitrogen (nitrogen mustard)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén hoặc viên bao đường: 2mg
Chlorambucil là một thuốc alkyl hóa ngăn cản sự sao chép ADN và sự phiên mã ARN, do đó làm rối loạn sự tổng hợp acid nucleic.
Thuốc có tác dụng không đặc hiệu với các pha của chu kỳ phân chia tế bào và cũng gây độc cả cho các tế bào không tăng sinh.
Chất chuyển hóa chủ yếu của Chlorambucil (acid phenylacetic mù tạc nitrogen) cũng là một hợp chất alkyl hóa có 2 nhóm chức năng và có tác dụng chống ung thư gần bằng Chlorambucil trên một số dòng tế bào ung thư ở người. Do đó, chất chuyển hóa này có thể góp phần vào tác dụng chống ung thư của Chlorambucil in vivo.
Chlorambucil cũng có một số tác dụng ức chế miễn dịch, chủ yếu do ức chế các tế bào lympho.
Thuốc có tác dụng chậm nhất và ít độc nhất so với các dẫn chất mù tạc nitrogen hiện có.
Chlorambucil hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 giờ, còn nồng độ đỉnh của acid phenylacetic mù tạc nitrogen đạt được sau 2 - 4 giờ. Lúc này, nồng độ của chất chuyển hóa thường cao hơn nồng độ của Chlorambucil 45%.
Sinh khả dụng của Chlorambucil là 70 - 80% và bị giảm còn 10 - 20% khi dùng với thức ăn.
Thể tích phân bố của Chlorambucil là 0,14 - 0,24 lít/kg.
Chlorambucil và chất chuyển hóa liên kết mạnh với protein trong huyết tương và trong mô. Trong huyết tương, chúng liên kết với protein đến 99% (chủ yếu là albumin).
Chlorambucil qua được hàng rào nhau thai, nhưng còn chưa biết có vào được sữa hay không.
Chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Cả Chlorambucil và acid phenylacetic mù tạc nitrogen đều bị hydroxyl hóa thành các
dẫn chất monohydroxy và dihydroxy
Thời gian bán thải 1,5 giờ, còn của acid phenylacetic là 2,5 giờ.
Chlorambucil bị thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hoá (15% đến 60%), chỉ có 1% ở dạng Chlorambucil và acid phenylacetic.
Chlorambucil có thể làm tăng tác dụng và độc tính của natalizumab, vắc xin sống và làm giảm tác dụng của vắc xin bất hoạt.
Trastuzumab có thể làm tăng tác dụng của chlorambucil, ngược lại cây thuốc thuộc chi Echinacea làm giảm tác dụng của chlorambucil.
Tránh dùng chlorambucil với thức ăn có tính acid, các đồ ăn nóng và cay.
Chlorambucil nên uống hàng ngày khi bụng đói (ít nhất một giờ trước bữa ăn hoặc ba giờ sau bữa ăn)
Liều dùng thông thường:
Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho:
U lympho ác tính không Hodgkin và bệnh Hodgkin:
Bệnh macroglobulin huyết:
Các bệnh khác không thuộc bệnh ung thư:
Trong điều trị viêm màng mạch nho và những thể có liên quan như hội chứng Behcet, liều dùng là 0,1 - 0,2 mg/kg/ngày (người lớn 6 -12 mg/ngày), thường kéo dài ít nhất 1 năm.
Liều dùng thông thường:
Liều 0,1 - 0,2 mg/kg/ngày hoặc 4,5 mg/m2, uống mỗi ngày một lần
Hội chứng thận hư:
Liều 0,1 - 0,2 mg/kg/ngày kèm Prednisone trong 8 - 12 tuần. Đối với một vài người bệnh, có thể phải thêm một đợt điều trị.
Tổng liều tối đa Chlorambucil trong một liệu trình được khuyến cáo là 8 - 14 mg/kg
Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng thận và chức năng gan.
Bắt đầu với các liều thường dùng thấp nhất ở người lớn cho người cao tuổi.
Thiếu máu, bệnh cầu thứ phát, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm lympho bào, giảm bạch cầu trung tính.
Suy tủy xương không hồi phục, ức chế tủy xương.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm loét miệng do tiếp xúc với thuốc.
Run, co giật rung cơ, lú lẫn, vật vã, mất điều hòa, ảo giác, liệt mềm.
Dị ứng, mày đay, phù mạch.
Xơ phổi, viêm phổi kẽ, độc gan, vàng da, viêm bàng quang.
Gây tổn thương nhiễm sắc tử, nhiễm sắc thể, gây tổn hại cơ quan sinh dục như mất tinh trùng, vô kinh dẫn đến vô sinh, gây đột biến gen và quái thai.
Cơn động kinh cục bộ hoặc toàn thân, sốt, viêm thần kinh ngoại biên.
Ban da, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu mô, hội chứng Stevens-Johnson.
Ung thư thứ phát, thường gặp nhất là bệnh bạch cầu, giảm thị lực và teo mắt.
Vô kinh, vô sinh, hội chứng tăng tiết ADH bất thường.
Sốt do thuốc, bệnh thần kinh ngoại biên.
Chlorambucil có thể gây hại cho thai, làm thai dị dạng, nên chống chỉ định.
Chưa biết chlorambucil có tiết được vào sữa mẹ không, nhưng do thuốc gây độc hại nặng cho trẻ, nên nếu mẹ bắt buộc phải dùng thuốc thì phải ngừng cho con bú.
Không có báo cáo.
Báo với bác sĩ điều trị. Không tự ý sử dụng, nhất là bổ sung bằng liều đôi
Quá liều và độc tính
Độc trên thần kinh, từ vật vã, mất điều hoà đến lên cơn co giật, hôn mê, ở trẻ em không thấy rõ di chứng tổn thương thần kinh.
Một người lớn đã uống liều 280 mg trong 5 ngày, nhưng không có biểu hiện gì, ngoài giảm huyết cầu vừa phải và đã hồi phục trong vòng 30 ngày. Xét nghiệm thấy giảm các loại huyết cầu.
Cách xử lý khi quá liều Chlorambucil
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Dùng các biện pháp cấp cứu, hỗ trợ chung.
Nên gây nôn nếu bệnh nhân mới uống thuốc và hoàn toàn tỉnh táo.
Có thể tiến hành rửa dạ dày nếu bệnh nhân hôn mê và có cơn động kinh.
Có thể dùng than hoạt sau khi rửa dạ dày hoặc gây nôn.
Phải làm huyết đồ ít nhất 3 lần mỗi tuần cho đến khi hết triệu chứng suy tủy, xử trí các triệu chứng phát sinh.
Truyền các thành phần của máu nếu cần.