Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Cinnarizine

Cinnarizine: Kháng histamin H1

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cinnarizine (cinarizin, cinnarizin)

Loại thuốc

Kháng histamin H1

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 15 mg, 25 mg.

Viên nang: 75 mg.

Chỉ định

Cinnarizine được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Phòng say tàu xe.
  • Rối loạn tiền đình như chóng mặt, rung giật nhãn cầu, ù tai, buồn nôn, nôn trong bệnh Ménière (rối loạn thính lực).
  • Rối loạn mạch não và mạch ngoại vi khác.

Dược lực học

Cinnarizine là một dẫn chất của piperazine có tác dụng kháng histamin H1. Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng kháng tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hóa quá trình tiết histamin và acetylcholin.

Để phòng say tàu xe, thuốc kháng histamin có hiệu quả hơi kém hơn so với scopolamin (hyosin), nhưng thường được dung nạp tốt hơn và loại thuốc kháng histamin ít gây buồn ngủ hơn như cinnarizine hoặc cyclizine thường được ưa dùng hơn.

Cinnarizine còn là chất đối kháng calci: ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ức chế có chọn lọc sự vận chuyển các ion calci qua màng tế bào vào các tế bào đã khử cực, do đó làm giảm ion Ca+ tự do.

Ở một số nước, cinnarizine được kê đơn rộng rãi làm thuốc giãn mạch não để điều trị bệnh mạch não mạn tính với chỉ định chính là xơ cứng động mạch não; nhưng những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về cinnarizine đều không đi đến kết luận rõ ràng.

Cinnarizine đã được dùng trong điều trị hội chứng Raynaud, nhưng không xác định được là có hiệu lực.

Cinnarizine cũng được dùng trong các rối loạn tiền đình.

Động lực học

Hấp thu

Cinnarizine hấp thu tương đối chậm, nồng độ đỉnh trong huyết thanh xảy ra sau 2,5 đến 4 giờ.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương của cinnarizine là 91%.

Chuyển hóa

Cinnarizine chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, mức độ chuyển hóa thay đổi đáng kể tùy vào mỗi người.

Thải trừ

Sau 72 giờ, thuốc vẫn còn thải trừ ra nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3 - 6 giờ. Cinnarizine đào thải qua phân là chính ở dạng không biến đổi và trong nước tiểu chủ yếu ở dạng chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm ba vòng: Sử dụng đồng thời với cinnarizine có thể làm tăng tác dụng an thần của mỗi thuốc nêu trên hoặc của cinnarizine.

Tương tác với thực phẩm

Rượu (chất ức chế hệ thần kinh trung ương): sử dụng đồng thời với cinnarizine có thể làm tăng tác dụng an thần của rượu hoặc của cinnarizine.

Chống chỉ định

Cinnarizine chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với cinnarizine.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Trẻ em dưới 5 tuổi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Cinnarizine

Người lớn

Phòng say tàu xe: Liều 25 mg, 2 giờ trước khi đi tàu xe; sau đó 15 mg, cách 8 giờ một lần trong suốt cuộc hành trình nếu cần.

Rối loạn tiền đình: Liều 30 mg/3 lần/ngày.

Rối loạn mạch não: Liều 75 mg, ngày 1 lần.

Rối loạn mạch ngoại vi: Liều 75 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày.

Trẻ em

Phòng say tàu xe: Trẻ em 5 - 12 tuổi: 1/2 liều người lớn.

Rối loạn tiền đình: Trẻ em 5 - 12 tuổi: 1/2 liều người lớn.

Cách dùng

Cinnarizine nên được dùng sau bữa ăn, viên thuốc có thể được ngậm, nhai hoặc uống với nước.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngủ gà. Rối loạn tiêu hóa. Buồn nôn. Tăng cân.

Ít gặp

Nhức đầu, mất ngủ. Khô miệng, nôn mửa. Hội chứng tăng tiết mồ hồi, phản ứng dị ứng, phản ứng trên da dạng lichen bao gồm dày sừng dạng lichen và lichen phẳng, mệt mỏi.

Hiếm gặp

Thần kinh trung ương: Triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày. Hạ huyết áp (liều cao). Đau bụng trên, khó tiêu.

Không xác định tần suất

Rối loạn vận động, hội chứng parkinson, run. Vàng da ứ mật. Lupus ban đỏ bán cấp, co cứng cơ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cũng như những thuốc kháng histamin khác, cinnarizine có thể gây đau vùng thượng vị. Uống thuốc sau bữa ăn có thể làm giảm kích ứng dạ dày.

Cinnarizine có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị.

Phải tránh dùng cinnarizine dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm trong điều trị kéo dài.

Cinnarizine chỉ nên dùng cho bệnh nhân Parkinson nếu như lợi ích vượt trội hơn nguy cơ có thể làm nặng thêm bệnh này.

Cần thận trọng khi dùng cinnarizine liều cao cho người bệnh hạ huyết áp vì có thể gây giảm áp lực máu.

Do chưa có nghiên cứu về cinnarizine trên bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, thận nên cần sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân này.

Có thể phòng tình trạng ngủ gà và rối loạn tiêu hóa (thường có tính chất tạm thời) bằng tăng dần liều tới mức tối ưu. Phải ngừng thuốc khi bệnh nặng hơn hoặc thấy xuất hiện những triệu chứng ngoại tháp khi điều trị dài ngày cho người cao tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tránh dùng thuốc kháng histamin trong thời kỳ mang thai vì có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn trên trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Hầu như các thuốc kháng histamin xuất hiện trong sữa với lượng khác nhau, nên chỉ dùng cinnarizine trong thời kỳ cho con bú khi lợi ích điều trị cho mẹ trội hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tránh dùng cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều cinnarizine cấp tính đã được báo cáo với các liều khác nhau, từ 90 đến 2250 mg.

Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều cinnarizine thường gặp: thay đổi ý thức khác nhau, từ buồn ngủ đến lơ mơ và hôn mê, nôn, các triệu chứng ngoại tháp và giảm trương lực.

Ở một số trẻ em gây động kinh tiến triển. Đa số các trường hợp hậu quả lâm sàng không nghiêm trọng, nhưng tử vong đã được báo cáo sau khi dùng quá liều cinnarizine và các thuốc có chứa cinnarizine.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.

Có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính nếu cần thiết.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo