Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dabigatran etexilate.
Loại thuốc
Thuốc chống đông, thuốc ức chế thrombin trực tiếp đường uống.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên nang cứng, hàm lượng 75 mg, 110 mg và 150 mg.
Thuốc Dabigatran etexilate được dùng:
Dabigatran etexilate là một tiền chất phân tử nhỏ không thể hiện bất kỳ hoạt tính dược lý nào. Sau khi uống, dabigatran etexilate được hấp thu nhanh chóng và chuyển thành dabigatran bằng cách thủy phân xúc tác esterase trong huyết tương và trong gan.
Dabigatran là một chất ức chế thrombin trực tiếp mạnh, có tính cạnh tranh, thuận nghịch. Vì thrombin (yếu tố II) cho phép chuyển fibrinogen thành fibrin trong quá trình đông máu.
Như vậy, nếu ức chế thrombin sẽ ngăn ngừa tạo thành cục máu đông. Dabigatran còn ức chế thrombin tự do, thrombin gắn với fibrin và ngăn kết tập tiểu cầu do thrombin.
Dabigatran etexilate được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống ở những người tình nguyện khỏe mạnh, đặc điểm dược động học của dabigatran trong huyết tương được đặc trưng bởi sự gia tăng nhanh chóng nồng độ trong huyết tương với C max đạt được trong vòng 0,5 và 2 giờ sau khi dùng thuốc.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được ở thời điểm 6 giờ sau khi dùng thuốc trong giai đoạn hậu phẫu do các yếu tố góp phần như gây mê, chứng suy giảm đường tiêu hóa, và tác dụng phẫu thuật.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của dabigatran etexilate nhưng làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2 giờ. Sinh khả dụng đường uống có thể tăng 75% sau một liều duy nhất và 37% ở trạng thái ổn định.
Dabigatran gắn với protein huyết tương người với nồng độ thấp (34 - 35%). Thể tích phân bố của dabigatran từ 60 - 70 L vượt quá thể tích của tổng lượng nước cơ thể cho thấy sự phân bố dabigatran ở mô vừa phải.
Dabigatran có thể liên hợp tạo thành các acylglucuronid có hoạt tính dược lý
Dabigatran được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (85%). Sau khi dùng nhiều liều, thời gian bán thải khoảng 12-14 giờ. Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều lượng. Thời gian bán thải kéo dài nếu chức năng thận bị suy giảm.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế P-gp có thể làm tăng nồng độ dabigatran trong huyết tương, ví dụ: Ketoconazole, dronedarone, itraconazole, cyclosporine, tacrolimus, verapamil, amiodarone, ticagrelor.
Sử dụng đồng thời Dabigatran với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu bao gồm các chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Dabigatran etexilate và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thuống CYP450 và không có tác động trên enzyme CYP450 của người trên in vitro. Do đó các tương tác thuốc – thuốc liên quan khó có khả năng xảy ra với dabigatran etexilate hoặc dabigatran.
Thuốc Dabigatran etexilate không dùng cho các trường hợp:
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Điều trị và phòng ngừa thuyên tắc HKTMS và TTP:
Dự phòng thuyên tắc HKTM trong phẫu thuật tạo hình khớp háng toàn phần hoặc phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng:
Phòng ngừa HKTMS trong thay khớp háng:
Uống thuốc bằng cách nuốt toàn bộ viên nang, với một ly nước đầy. Không bẻ, nhai hoặc nghiền vì làm thay đổi lượng thuốc.
Dabigatran chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân < 18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị Dabigatran ở trẻ em.
Bệnh nhân suy thận:
Người cao tuổi (từ 75-80 tuổi):
Bệnh nhân béo phì:
Xuất huyết đường tiêu hóa, đau bụng, bệnh tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, xuất huyết da, thiếu máu, chảy máu cam, xuất huyết bộ phận sinh dục (bao gồm cả đái ra máu).
Hemoglobin giảm, giảm tiểu cầu, quá mẫn cảm với thuốc, phát ban, xuất huyết nội sọ, xuất huyết trực tràng, tăng men gan.
Tăng bilirubin máu, xuất huyết vị trí vết mổ, phản ứng phản vệ, phù mạch.
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, co thắt phế quản, rụng tóc từng mảng.
Nếu người bệnh quên một liều trước 6 giờ so với liều kế tiếp theo lịch trình hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu quá 6 giờ sau, nên bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng liều gấp đôi.
Quá liều và độc tính
Vượt quá liều khuyến cáo, làm cho bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu.
Cách xử lý khi quá liều Dabigatran etexilate
Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, xét nghiệm đông máu có thể giúp xác định nguy cơ chảy máu.
Trong trường hợp có biến chứng xuất huyết, phải ngừng điều trị và tìm kiếm vị trí chảy máu. Tùy theo tình trạng lâm sàng mà điều trị hỗ trợ thích hợp, chẳng hạn như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn thể tích máu đã mất, nên được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ.
Có thể cần phải có antidote (Praxbind, idarucizumab) đối kháng với tác dụng dược lực học của dabigatran.