Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dicloxacillin
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm penicillin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg
Dicloxacillin ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách liên kết với một hoặc nhiều protein liên kết penicilin (PBP), do đó ức chế quá trình tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng vi khuẩn bị ly giải do hoạt động liên tục của các enzym tự phân giải thành tế bào (autolysin và murein hydrolase).
Dicloxacillin hấp thu nhanh và không hoàn toàn. Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu thuốc và nồng độ thuốc trong huyết thanh. Sinh khả dụng đạt 49 - 76%. Thời gian nồng độ thuốc đạt đỉnh là 1 - 1,5 giờ.
Tỷ lệ thuốc gắn protein là 95 - 99% (chủ yếu là albumin). Thể tích phân bố là 5,99 L.
Dicloxacillin chuyển hóa qua CYP2C19 (trung bình), CYP2C9 (yếu), CYP3A4 (yếu).
Thời gian bán thải khoảng 0,7 giờ, kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thuốc được đào thải qua phân và nước tiểu (dưới dạng không đổi).
Probenecid làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh nhưng liệu pháp phối hợp nên dành riêng cho những trường hợp nhiễm trùng cần nồng độ penicilin trong huyết thanh rất cao.
Tetracycline, một loại kháng sinh kìm khuẩn, có thể đối kháng với tác dụng diệt khuẩn của penicilin và nên tránh sử dụng đồng thời các loại thuốc này.
Dicloxacillin có thể làm giảm đáp ứng chống đông máu với dicumarol và warfarin. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin trong khi điều trị phối hợp, và liều lượng của thuốc chống đông máu nên được điều chỉnh theo yêu cầu.
Vaccine BCG (Tiêm chủng): Thuốc kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả điều trị của vaccine BCG.
Dichlorphenamide: Penicillin có thể tăng cường tác dụng hạ kali máu của dichlorphenamide.
Methotrexate: Penicillin có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của methotrexate.
Mycophenolate: Penicillin có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của (các) chất chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolate.
Dicloxacillin, giống như các penicilin khác, không tương thích về mặt vật lý và / hoặc hóa học với các aminoglycosid và có thể làm bất hoạt thuốc trong ống nghiệm. Nên tránh trộn lẫn penicilin và aminoglycosid trong khi điều trị phối hợp và các thuốc nên được dùng riêng rẽ.
Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu thuốc dicloxacillin và nồng độ thuốc trong huyết thanh. Nên uống thuốc khi bụng đói với một cốc nước lớn 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Người lớn
Chốc lở: Uống: 250 mg x 4 lần / ngày trong 7 ngày, tùy theo đáp ứng.
Nhiễm trùng do Staphylococcus aureus:
Nhiễm trùng khớp giả (tác nhân thay thế):
Điều trị tiếp nối bằng đường uống đối với S. aureus nhạy cảm với methicillin:
Nhiễm trùng da và mô mềm do MSSA: Uống: 500 mg mỗi 6 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Trẻ em
Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Uống: 12 đến 25 mg / kg / ngày chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 250 mg / liều.
Nhiễm trùng nặng (điều trị xuống thang trong nhiễm trùng xương khớp): Uống: 100 mg / kg / ngày chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 500 mg / liều.
Nhiễm trùng da và mô mềm, S. aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA): 25 đến 50 mg / kg / ngày, chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 500 mg / liều.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận: Không có điều chỉnh liều lượng cụ thể; việc giảm tổng liều nên được xem xét ở người suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
Dicloxacillin được hấp thu tốt nhất khi uống lúc đói, nên uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Dicloxacillin nên được uống với ít nhất 4 ounce (120 mL) nước và không nên uống ở tư thế nằm ngửa hoặc ngay trước khi đi ngủ.
Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn.
Mất bạch cầu hạt, thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, sốt, tiểu máu, thiếu máu tan máu, nhiễm độc gan, phản ứng quá mẫn, tăng nitơ urê máu, tăng men gan (thoáng qua), tăng creatinin huyết thanh, viêm thận kẽ, giảm bạch cầu , giảm bạch cầu trung tính, thời gian prothrombin kéo dài, viêm đại tràng giả mạc, co giật (với liều cực cao và / hoặc suy thận), phát ban (ban dát sẩn, viêm da tróc vảy), giảm tiểu cầu, viêm âm đạo, nôn mửa.
Quá liều và độc tính
Liều gây ngộ độc chưa được xác định. Quá liều kháng sinh nhóm penicilin tương đối không phổ biến, nhưng có khả năng tạo ra độc tính nghiêm trọng. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: nôn mửa dữ dội, tiêu chảy dai dẳng, thay đổi bất thường về lượng nước tiểu hoặc co giật .
Cách xử lý khi quá liều
Nếu sử dụng quá liều và có các triệu chứng quá liều nghiêm trọng, hãy đến trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Dicloxacillin
1) Uptodate:
https://www.uptodate.com/contents/dicloxacillin-drug-information?search=Dicloxacillin&source=search_result&selectedTitle=1~41&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F159474
2) Micromedex:
https://www.micromedexsolutions.com/micromedex2/librarian/CS/15B8D2/ND_PR/evidencexpert/ND_P/evidencexpert/DUPLICATIONSHIELDSYNC/53D9D5/ND_PG/evidencexpert/ND_B/evidencexpert/ND_AppProduct/evidencexpert/ND_T/evidencexpert/PFActionId/evidencexpert.DoIntegratedSearch?SearchTerm=Dicloxacillin&UserSearchTerm=Dicloxacillin&SearchFilter=filterNone&navitem=searchALL#
3) Dailymed:
https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=65c3e99b-ec77-416c-ad70-596d6f0a9c31
4) Webmd:
https://www.webmd.com/drugs/2/drug-10328/dicloxacillin-oral/details
5) Tờ Hướng dẫn sử dụng Dicloxacillin Bluefish http://mri.cts-mrp.eu/download/DK_H_2324_001_FinalPL.pdf
Ngày cập nhật: 01/08/2021