Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Doxapram
Loại thuốc
Thuốc kích thích hô hấp
Dạng thuốc và hàm lượng
Sau khi gây mê:
Doxapram là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương. Doxapram kích thích các thụ thể hóa học ngoại vi tại xoang cảnh. Vị trí tác động trên được cho rằng đại diện cho tính đặc hiệu của thuốc.
Tác dụng kích thích thần kinh trung ương không đặc hiệu với doxapram chỉ xảy ra khi sử dụng một liều lớn.
Tác dụng dược lý chính của doxapram hydrochloride là tăng thông khí phút do tăng chủ yếu thể tích khí lưu thông và tăng nhịp thở (hiệu quả kém hơn).
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều doxapram 1,5 mg/kg, nồng độ doxapram trong huyết tương giảm theo cấp số nhân.
Thể tích phân bố biểu kiến trung bình là 1,5 lít/kg.
Doxapram được chuyển hóa nhiều qua gan và dưới 5% liều IV được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ.
Thời gian bán thải trung bình từ 4 - 12 giờ là 3,4 giờ (khoảng 2,4 - 4,1 giờ). Độ thanh thải toàn bộ cơ thể là 370 ml/phút. Độ thanh thải của thận không liên quan đến lưu lượng nước tiểu hoặc pH, nhưng tăng dần theo thời gian trong 12 giờ đầu.
Giá trị thanh thải qua thận trung bình 0 - 24 giờ đối với từng người tình nguyện dao động trong khoảng 1,1 - 14,1 ml/ phút. Tốc độ suy giảm nồng độ trong huyết tương dường như giảm sau 12 giờ.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời aminophylline / theophylline và doxapram hydrochloride có thể liên quan đến tăng kích thích thần kinh trung ương, kích động, co cứng cơ và tăng động. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời hai loại thuốc này.
Doxapram hydrochloride cũng nên được sử dụng hết sức thận trọng cho những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với MAOI. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng tác dụng của doxapram hydrochloride có thể được tăng cường sau khi điều trị bằng MAOI.
Doxapram hydrochloride có thể làm tăng tác dụng của các thuốc cường giao cảm.
Doxapram có thể tạm thời che giấu tác dụng còn sót lại của thuốc giãn cơ nhóm curare.
Doxapram hydrochloride tương kỵ với các dung dịch kiềm như aminophylline, frusemide và thiopentone sodium.
Không dùng thuốc Doxapram trong các trường hợp sau:
Điều trị ức chế hô hấp hậu phẫu
Sử dụng đường tiêm tĩnh mạch:
Sử dụng đường tiêm truyền:
Điều trị suy hô hấp cấp
Sử dụng đường tiêm truyền:
Doxapram không được khuyến khích dùng ở trẻ dưới 12 tuổi.
Trẻ em 12 tuổi: Liều tương tự như liều ở người lớn.
Không có nghiên cứu để hỗ trợ các khuyến cáo về liều lượng ở bệnh nhân suy gan. Tuy nhiên, vì doxapram hydrochloride được chuyển hóa chủ yếu qua gan, nên sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Không có nghiên cứu để hỗ trợ các khuyến nghị về liều lượng ở bệnh nhân suy thận.
Sốt, đổ mồ hôi, đỏ bừng.
Tăng tiết nước bọt, nhức đầu, chóng mặt, tăng động, lú lẫn, ảo giác.
Nóng vùng đáy chậu, giật cơ, co cứng, phản xạ babinski 2 bên, tăng phản xạ gân sâu và co giật.
Tăng huyết áp vừa phải, rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh xoang, nhịp tim chậm và ngoại tâm thu, đau ngực hoặc tức ngực, khó thở.
Ho, co thắt phế quản và co thắt thanh quản.
Buồn nôn và nôn, bí tiểu, kích thích bàng quang với tiểu không kiểm soát.
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều có thể dẫn đến tăng huyết áp, nhịp tim nhanh và các rối loạn nhịp tim khác; tăng động cơ xương bao gồm tăng cường phản xạ gân xương và chứng khó thở. Các triệu chứng nghiêm trọng của quá liều có thể bao gồm cơn động kinh toàn thể và co giật.
Cách xử lý khi quá liều Doxapram
Nên có sẵn diazepam, phenytoin và barbiturat tác dụng ngắn, oxy và thiết bị hồi sức để kiểm soát quá liều.
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế (NVYT), bệnh nhân cần tham vấn NVYT nếu nghi ngờ thiếu liều.
Tên thuốc: Doxapram
1) EMC:
2) Drugs.com:
3) Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00561
Ngày cập nhật: 28/06/2021