Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Estrone

Estrone: Nội tiết tố quan trọng với sức khoẻ phụ nữ

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Estrone (Estron)

Loại thuốc

Estrogen

Dạng thuốc và hàm lượng

Estron

Hỗn dịch tiêm: 2 mg/ml, 5 mg/ml.

Estropipat

Dạng uống:

  • Viên 0,75 mg, tương đương 0,625 mg estron natri sulfat.
  • Viên 1,5 mg, tương đương 1,25 mg estron natri sulfat.
  • Viên 3 mg, tương đương 2,5 mg estron natri sulfat.

Dạng kem bôi âm đạo: 1,5 mg/g, 1 mg/g (10 g, 20 g, 45 g).

Chỉ định

Estrone được dùng:

  • Sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin (đối với nữ mãn kinh còn tử cung) làm liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh, để phòng loãng xương cho những phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao và những người bị chống chỉ định với các thuốc không chứa estrogen (hiệu quả nhất nếu điều trị được bắt đầu trước khi bị tiêu xương nhiều và đòi hỏi phải dùng liên tục, cùng với một chế độ ăn, một lượng calci đưa vào thích hợp và luyện tập).
  • Điều trị các triệu chứng rối loạn vận mạch, viêm âm đạo, xơ teo âm hộ và âm đạo (cân nhắc các sản phẩm bôi ngoài âm đạo), bệnh ngứa một phần do thiếu estrogen.
  • Điều trị thiếu hụt estrogen do suy sinh dục, suy buồng trứng nguyên phát hoặc triệt sản.

Dược lực học

Estrone là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol. Estrone ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích. Thụ thể estrogen có ở đường sinh sản nữ và ở cả một số mô của nam.

Estrogen chịu trách nhiệm về sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ quan sinh dục nữ và duy trì các đặc tính sinh dục phụ.

Estrogen làm tăng sinh nội mạc tử cung trong vòng kinh (có phóng noãn), trong khi đó progesteron ức chế quá trình này. Ngoài các tác dụng sinh lý đó, estrogen có nhiều tác dụng chuyển hóa.

Tác dụng chủ yếu của estrogen là ngăn cản tiêu xương, tác động đến tăng trưởng xương, làm cốt hóa sụn liên hợp ở các đầu xương dài ở trẻ gái và duy trì khối xương ở nữ sau mãn kinh.

Estrogen có thể đóng góp vào duy trì một cân bằng dương về calci, bằng cách tăng nồng độ cytochrom P450 hydroxylase để chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động ở thận.

Estrogen cũng (có thể) giữ muối và nước trong cơ thể.

Tác dụng quan trọng hơn của estrogen đối với chuyển hóa lipid là làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và giảm lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).

Tuy nhiên, làm triglycerid hơi tăng. Các thay đổi đó trong lipoprotein huyết thanh có thể giải thích một phần nguy cơ tim mạch giảm rõ ràng ở nữ sau mãn kinh dùng liệu pháp thay thế Estrone.

Estrogen làm biến đổi thành phần mật, bằng cách tăng tiết cholesterol và giảm tiết acid mật. Điều này làm tăng tạo sỏi mật ở một số nữ dùng estrogen.

Estrogen dường như không có tác dụng mạnh đến chuyển hóa carbonhydrat, nhưng có tác dụng đến nhiều loại protein huyết thanh, đặc biệt các loại tham gia vào các chuỗi phản ứng đông máu và gắn hormon. Thông thường, Estrone có khuynh hướng làm tăng nồng độ các globulin gắn hormon trong huyết tương.

Động lực học

Hấp thu

Estrone có dạng uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Do tính chất ưa mỡ của estrone, với dạng bào chế thích hợp, hấp thu thuốc thường tốt.

Phân bố

Estrone phân bố hầu như khắp các mô trong cơ thể. Nồng độ cao nhất của estrone có thể thấy ở các lớp mỡ trong cơ thể. Một lượng lớn estrogen tự do cũng phân bố vào mật, được tái hấp thu từ đường tiêu hóa và trở lại gan để bị thoái hóa thêm ở đó.

Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương khá cao, chủ yếu vào globulin gắn steroid sinh dục (SSBG) và ở một mức độ ít hơn, vào albumin huyết thanh.

Chuyển hóa

Estrone chuyển hóa chủ yếu ở gan; thận, tuyến sinh dục và ở mức độ nào đó tại mô cơ.

Thải trừ

Estrogen và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu; tuy vậy, một lượng nhỏ được bài tiết qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác Estrone với các thuốc khác

Rifampicin làm giảm hoạt tính Estrone khi dùng đồng thời với Estrone, do cảm ứng enzym ở gan. Tác dụng tương tự có thể xảy ra với các thuốc cảm ứng enzym ở gan khác (barbiturat, carbamazepin, phenylbutazon, phenytoin và primidon).

Estrogen có thể tăng cường tác dụng chống viêm của hydrocortison và có thể giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/hoặc làm thay đổi tỷ lệ gắn corticosteroid vào protein huyết thanh. Phải điều chỉnh liều corticosteroid khi bắt đầu dùng estrogen hoặc phải ngừng dùng cortocosteroid.

Estrone có thể làm giảm tác dụng thuốc uống chống đông máu và có thể cần phải tăng liều thuốc chống đông máu.

Thuốc chống co giật kích hoạt enzym làm giảm tác dụng của estrogen. Cần theo dõi lâm sàng và nếu cần thì phải điều chỉnh liều hormon trong và sau khi ngừng dùng thuốc chống co giật.

Oxcarbazepin có thể làm giảm tác dụng của estrogen do làm tăng chuyển hóa estrogen tại gan. Cần theo dõi lâm sàng và nếu cần thì phải điều chỉnh liều hormon trong và sau khi ngừng dùng oxcarbazepin

Tương tác với thực phẩm

Bưởi chùm có thể tương tác với estrone dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn, do đó cần tránh sử dụng chung.

Tránh hút thuốc do có thể làm tăng đáng kể nguy cơ bệnh động mạch.

Tương kỵ thuốc

Thuốc dùng tại chỗ ở âm đạo có thể làm mất tác dụng của thuốc ngừa thai diệt tinh trùng.

Chống chỉ định

Không dùng Estrone cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với estrogen.
  • Người bệnh nghi ngờ mang thai hoặc mang thai rõ ràng.
  • Người bệnh nghi ngờ hoặc rõ ràng bị ung thư phụ thuộc estrogen.
  • Người bệnh có tiền sử viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối hoặc bệnh huyết khối nghẽn mạch liên quan đến dùng estrogen trước đó.
  • Người bệnh nghi ngờ hoặc rõ ràng bị carcinom vú.
  • Chảy máu âm đạo bất thường và chưa rõ nguyên nhân.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều lượng estrone tùy thuộc bệnh điều trị, dung nạp và đáp ứng điều trị của từng người bệnh.

Để giảm thiểu nguy cơ gặp tác dụng phụ của thuốc, nên dùng liều thấp nhất có hiệu lực. Khi có chỉ định liệu pháp estrogen ngắn ngày, phải ngừng điều trị càng sớm càng tốt, cố gắng giảm liều hoặc ngừng thuốc từng đợt 3 - 6 tháng.

Liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh:

Estron:

Khi liệu pháp uống hoặc bôi âm đạo không cho đáp ứng mong muốn hoặc kém dung nạp hoặc khi không tuân thủ được: Tiêm bắp với liều 0,1 - 0,5 mg x 2 - 3 lần/tuần.

Estropipat:

Uống: Dùng liều Estrone thấp nhất có hiệu quả trong phạm vi 0,625 - 5 mg/ngày, liên tục hoặc theo chu kỳ 21 - 25 ngày/tháng.

Bôi âm đạo: 3 - 6 mg/ngày.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn của Estrone phụ thuộc vào liều.

Thường gặp

Ít gặp

  • Rậm lông.
  • Trầm cảm, chóng mặt, múa giật.
  • Giảm dung nạp glucose, tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, thiếu hụt folat.

Hiếm gặp

  • Tăng huyết áp, bệnh huyết khối tắc mạch, tăng đông máu.
  • Vàng da ứ mật, u gan, test chức năng gan thay đổi.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Estrone

  • Estrone làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và ung thư vú do đó cần giám sát lâm sàng chặt chẽ đối với tất cả phụ nữ dùng estrogen và cần thực hiện đầy đủ các biện pháp tầm soát, bao gồm lấy mẫu nội mạc tử cung khi có chỉ định, để loại trừ bệnh lý ác tính trong tất cả các trường hợp chảy máu âm đạo bất thường dai dẳng hoặc tái phát không được chẩn đoán.
  • Liệu pháp Estrone và Estrone/progestin có liên quan đến việc tăng nguy cơ biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ, cũng như huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào trong số này xảy ra hoặc nghi ngờ, nên ngừng sử dụng estrogen ngay lập tức.
  • Trước khi bắt đầu liệu pháp estrogen, người bệnh phải được thăm khám, hỏi tiền sử gia đình kỹ lưỡng và sau đó định kỳ khám lại.
  • Việc sử dụng estrogen để điều trị rối loạn do mãn kinh phải được cân nhắc theo từng trường hợp cụ thể, xét đến mức độ rối loạn, điều kiện, nguy cơ của từng người bệnh.
  • Thông thường không được kê đơn estrogen quá một năm nếu không được thầy thuốc khám lại. Khám thực thể phải đặc biệt chú ý đến huyết áp, vú, các cơ quan ở bụng và tiểu khung và làm phiến đồ Papanicolaou.
  • Vì biến chứng huyết khối tắc mạch có nguy cơ gia tăng ở thời kỳ hậu phẫu trong thời gian dùng liệu pháp estrogen, nên ngừng estrogen mỗi khi có thể, ít nhất 4 tuần trước một phẫu thuật có nguy cơ gia tăng huyết khối tắc mạch hoặc phải nằm bất động kéo dài.
  • Phải dùng estrogen thận trọng ở người bị suy chức năng thận hoặc gan hoặc mắc bệnh rối loạn chuyển hóa xương có tăng calci huyết. Sử dụng estrogen có thể dẫn đến tăng calci huyết nghiêm trọng ở bệnh nhân ung thư vú và di căn xương.
  • Nếu tăng calci huyết, nên ngừng sử dụng thuốc và thực hiện các biện pháp thích hợp để giảm nồng độ calci huyết thanh.
  • Phải dùng Estrone thận trọng ở người mắc một số bệnh có thể nặng lên do giữ dịch lại trong cơ thể (thí dụ đau nửa đầu, suy tim, suy thận hoặc gan).
  • Người có bệnh sử trầm cảm phải được theo dõi cẩn thận trong thời gian dùng liệu pháp estrogen.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Estrone có thể gây độc nặng cho thai nhi khi dùng cho người mang thai. Thuốc không được dùng khi mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Dùng Estrone ở người cho con bú làm giảm số lượng và chất lượng của sữa tiết ra. Phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo nhưng các tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Tham vấn với nhân viên y tế khi nghi ngờ quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều estrone có thể gây buồn nôn và ở phụ nữ có thể chảy máu khi ngừng thuốc.

Cách xử lý khi quá liều Estrone

Đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Nguồn tham khảo