Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Filgrastim

Thuốc Filgrastim kích thích dòng bạch cầu hạt

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Filgrastim

Loại thuốc

Yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ hoặc bơm tiêm có thuốc sẵn: 300 μg/ml; 480 μg/1,6 ml; 600 μg/ml; 960 μg/ml (lọ 0,5 ml).

Chỉ định

Thuốc Filgrastim được dùng trong các trường hợp sau:

  • Chứng giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải do tủy.
  • Rút ngắn thời gian phục hồi dòng bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.
  • Giảm sự xuất hiện và mức độ hậu quả do giảm bạch cầu trung tính (sốt, nhiễm khuẩn, loét miệng - hầu) ở người bệnh mắc giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh, có chu kỳ hoặc không rõ căn nguyên.
  • Giảm thời gian bị giảm bạch cầu hạt và giảm mức độ hậu quả ở người bệnh được truyền tủy tự thân hoặc đồng loại.
  • Huy động tế bào tạo máu ra máu ngoại vi để tập trung tế bào trong tách chọn lọc bạch cầu từ máu (Leukapheresis).
  • Giảm bạch cầu trung tính do thuốc ở người bệnh có HIV.

Dược lực học

Filgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G-CSF), được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA có hoạt tính giống hoàn toàn yếu tố nội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt của người.

Thuốc điều hòa việc sản xuất và huy động các bạch cầu hạt trung tính từ tủy xương và có thể ở cả nơi khác như lách.

Thuốc gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào tạo máu, kích thích sự hoạt hóa, tăng sinh và biệt hóa các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính, làm tăng sự di chuyển và khả năng thực bào của bạch cầu hạt trung tính.

Sau khi dùng thuốc, số lượng tế bào bạch cầu trung tính tăng ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ và số lượng bạch cầu đơn nhân lớn cũng tăng nhẹ, ngoài ra có thể làm tăng bạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Việc tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộc trực tiếp vào liều.

Khi ngừng điều trị, bạch cầu hạt trung tính lưu hành giảm 50% trong vòng 1 - 2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 4 - 7 ngày.

Cùng với sự cải thiện giảm bạch cầu trung tính, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt có thể giảm khoảng 50% khi điều trị với filgrastim.

Cần chú ý sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo máu nhằm hỗ trợ hóa trị liệu liều cao để cải thiện kết quả điều trị. Filgrastim dùng đơn độc cho phép tăng nhẹ liều hoặc tăng dần liều trong một số phác đồ hóa trị liệu thông thường.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2-6 giờ, nồng độ trong huyết thanh được duy trì trên 10 nanogam/ml, trong 8 đến 16 giờ.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình 150 ml/kg ở cả người bình thường và người mắc ung thư.

Chuyển hóa

Chưa xác định đầy đủ.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ ở cả người bình thường và người mắc ung thư là 1,8 - 3,5 giờ, ở trẻ sơ sinh là 4,4 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác Filgrastim với các thuốc khác

Khi được dùng cùng với plerixafor để huy động tế bào gốc, thuốc làm tăng bạch cầu trong máu tuần hoàn; phải theo dõi số lượng bạch cầu và thận trọng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu > 50 000/mm3.

Phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc có thể gây tăng giải phóng bạch cầu trung tính như lithi.

Filgrastim có thể làm tăng nồng độ và hiệu lực của topotecan.

Một số ít bệnh nhân được điều trị đồng thời filgrastim và 5-fluorouracil có thể làm giảm bạch cầu trầm trọng.

Tương tác với thực phẩm

Chú ý đến các thực phẩm chứa natri.

Tương kỵ thuốc

Thuốc Filgrastim tiêm không được pha với dung dịch muối, vì có thể gây tủa.

Chống chỉ định

Quá mẫn với filgrastim, các protein của E. coli hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày trong thời gian ngắn 15-60 phút.

Phải tiếp tục dùng filgrastim cho tới khi số lượng bạch cầu trung tính dự tính thấp nhất đã vượt qua và số lượng bạch cầu trung tính đã trở lại mức bình thường.

Người lớn

Bệnh nhân đang hóa trị liệu ức chế tủy xương:

  • Liều 5 μg/kg/ngày, tiêm dưới da 1 lần/ngày hoặc truyền tĩnh mạch chậm trong 15-30 phút.
  • Không được dùng filgrastim trong vòng 24 giờ trước và sau dùng hóa trị liệu.

Bệnh nhân ung thư được ghép tủy:

  • Liều 10 μg/kg/ngày truyền tĩnh mạch trong 4 hoặc 24 giờ, hoặc truyền liên tục dưới da trong 24 giờ.
  • Phải dùng thuốc ít nhất 24 giờ sau khi hóa trị hoặc sau khi truyền tủy.

Trong thời gian phục hồi bạch cầu trung tính cần theo dõi số lượng bạch cầu và điều chỉnh liều theo bảng dưới đây:

Số lượng bạch cầu hạt trung tính

Liều điều chỉnh

Trên 1 000/mm3 trong 3 ngày liên tiếp

Giảm xuống còn 5 μg/kg/ngày

Vẫn trên 1 000/mm3 trong hơn 3 ngày liên tiếp

Ngừng dùng filgrastim

Nếu giảm tới < 1 000/mm3

Dùng lại liều 5 μg/kg/ngày

Thời gian dùng thuốc tới 2 tuần hoặc cho đến khi số lượng bạch cầu đạt 10 000/mm3.

Huy động tế bào tạo máu ở bệnh nhân được ghép tủy: Tiêm dưới da khoảng 10 ngày với liều 3,5 hoặc 10 μg/kg/ngày

Huy động tế bào tạo máu ngoại vi ở bệnh nhân đang điều trị ức chế tủy hoặc tăng sinh tủy, sau đó là cấy ghép tự thân tế bào tiền thân máu ngoại vi:

  • Liều khi sử dụng một mình thường là 10 μg/kg trong 5-7 ngày liên tục.
  • Liều sau hóa trị liệu ức chế tủy là 5 μg/kg/ngày sau ngày hóa trị đến khi lượng bạch cầu trung tính trở về mức bình thường.

Huy động tế bào tạo máu ở bệnh nhân ung thư: Liều 10 μg/kg/ngày tiêm dưới da 1 lần hoặc truyền liên tục dưới da, ít nhất trong 5 ngày trước khi tách bạch cầu lần đầu và tiếp tục cho đến lần tách bạch cầu cuối cùng.

Với bệnh nhân bị giảm mạn tính nặng bạch cầu trung tính: Tiêm dưới da liều 6 μg/kg/ngày chia làm 2 lần nếu là do bẩm sinh hoặc 5 μg/kg x1 lần/ngày nếu bệnh không rõ nguyên nhân hoặc có chu kỳ.

Với người giảm bạch cầu trung tính có đợt sốt trong khi dùng hóa trị liệu chống ung thư: Liều 12 μg/kg/ngày, trong vòng 12 giờ sau liệu pháp tobramycin và piperacilin.

Filgrastim ích lợi lớn nhất đối với người bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn và người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 0,1x109 /lít.

Giảm bạch cầu trung tính liên quan đến nhiễm HIV và điều trị bằng thuốc kháng vi rút: 5–10 μg/kg, 1 lần mỗi ngày trong 2–4 tuần.

Trẻ em

Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh:

  • Bắt đầu, 6 μg/kg, 2 lần/ngày.
  • Điều chỉnh liều theo diễn tiến lâm sàng và số lượng bạch cầu trung tính.

Giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu ung thư:

  • Ban đầu, 5 μg/kg, 1 lần mỗi ngày. Nếu đáp ứng không đầy đủ sau 5-7 ngày, có thể tăng liều lượng theo từng bước 5 μg/kg với mỗi chu kỳ hóa trị.
  • Điều trị tối đa 2 tuần hoặc cho đến khi mức bạch cầu trung tính đạt 10000/mm3.

Giảm bạch cầu trung tính liên quan đến nhiễm HIV và điều trị bằng thuốc kháng vi rút: Liều cho trẻ trên 15 tuổi 5–10 μg/kg, 1 lần mỗi ngày trong 2–4 tuần.

Đối tượng khác

Ở bệnh nhân nhiễm HIV: Liều khởi đầu 1 μg/kg/ngày, tăng liều dần tới khi lượng bạch cầu trung tính trở về mức bình thường. Liều tối đa 4 μg/kg/ngày.

Người cao tuổi: Chưa có đủ nghiên cứu trên người cao tuổi.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Sốt, phản ứng tại chỗ tiêm, rụng tóc, ngoại ban, làm nặng thêm bệnh da đã có, xuất huyết dưới da.

Làm lách to, tăng phosphatase kiềm.

Đau cơ, xương. Thường đau ở vùng lưng dưới, mào chậu, ức, phụ thuộc vào liều dùng.

Chảy máu cam.

Thường gặp

Nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm phúc mạc.

Gây tăng hoặc giảm huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim.

Làm tăng bạch cầu, bị phản ứng khi truyền máu.

Ít gặp

Trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, độc thần kinh, co giật, suy hô hấp cấp, xuất huyết phế nang, xuất huyết não.

Viêm mạch da, khó thở, phù mặt, hồng ban nút, đái ra máu, ho ra máu, gan to.

Phản ứng quá mẫn, loãng xương, viêm màng ngoài tim.

Làm nặng thêm bệnh vẩy nến, gây thâm nhiễm phổi, suy thận, vỡ lách.

Có thế gây, nhịp tim nhanh, giảm tiểu cầu, viêm tắc tĩnh mạch, loạn nhịp tim trên thất thoáng qua, nổi mày đay, thở khò khè.

Hiếm gặp

Có thế gây thiếu máu hồng cầu liềm thể nặng, hội chứng rò rỉ mao mạch, hội chứng Sweet (viêm da sốt cấp tính).

Gây vỡ lách hoặc mắc bệnh giả gout.

Lên cơn đau cấp của bệnh viêm khớp dạng thấp.

Một số ít báo cáo nghi ngờ có mối liên quan giữa việc phát triển loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu với việc dùng filgrastim ở người giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Filgrastim

  • Liều filgrastim đầu tiên không bao giờ được dùng 24 giờ trước hóa trị liệu và cho đến 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu.
  • Thuốc có thể làm các khối u phát triển, nhất là các khối ác tính của tuỷ bởi vậy phải thận trọng khi dùng ở bệnh nhân u tủy.
  • Trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi thân nhiệt, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hematocrit, acid uric máu, phân tích nước tiểu và chức năng gan. Nếu số lượng bạch cầu tăng trên 50x109 /lít đến khi xuống thấp nhất, phải ngừng điều trị ngay.
  • Phản ứng dị ứng (mẩn ngứa, thở khò khè, khó thở, tim nhanh, huyết áp hạ) có thể xảy ra khoảng 30 phút sau khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
  • Thận trọng khi dùng ở người bệnh mắc bệnh thiếu máu hồng cầu liềm.
  • Người bệnh có chức năng gan, thận suy giảm hoặc người đã từng viêm toàn thân, viêm mạch sẽ có nhiều nguy cơ bị tác dụng phụ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tăng nguy cơ gây tử vong cho thai nhi. Do đó, chỉ dùng thuốc filgrastim cho người mang thai khi thấy lợi ích cho mẹ cao hơn nguy cơ ở thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Rất thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, chóng mặt có thể xảy ra sau khi dùng.

Quá liều

Quên liều Filgrastim và xử trí

Do điều trị trong môi trường bệnh viện và giám sát chặt chẽ, không có khả năng bỏ lỡ liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Hậu quả của quá liều thuốc filgrastim chưa được xác định.

Cách xử lý khi quá liều Filgrastim

Ngừng filgrastim, bạch cầu trung tính lưu hành thường giảm 50% trong vòng 1-2 ngày và sẽ trở lại mức bình thường trước khi điều trị trong vòng 1-7 ngày.

Nguồn tham khảo