Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Filgrastim
Loại thuốc
Yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ hoặc bơm tiêm có thuốc sẵn: 300 μg/ml; 480 μg/1,6 ml; 600 μg/ml; 960 μg/ml (lọ 0,5 ml).
Thuốc Filgrastim được dùng trong các trường hợp sau:
Filgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G-CSF), được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA có hoạt tính giống hoàn toàn yếu tố nội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt của người.
Thuốc điều hòa việc sản xuất và huy động các bạch cầu hạt trung tính từ tủy xương và có thể ở cả nơi khác như lách.
Thuốc gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào tạo máu, kích thích sự hoạt hóa, tăng sinh và biệt hóa các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính, làm tăng sự di chuyển và khả năng thực bào của bạch cầu hạt trung tính.
Sau khi dùng thuốc, số lượng tế bào bạch cầu trung tính tăng ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ và số lượng bạch cầu đơn nhân lớn cũng tăng nhẹ, ngoài ra có thể làm tăng bạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Việc tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộc trực tiếp vào liều.
Khi ngừng điều trị, bạch cầu hạt trung tính lưu hành giảm 50% trong vòng 1 - 2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 4 - 7 ngày.
Cùng với sự cải thiện giảm bạch cầu trung tính, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt có thể giảm khoảng 50% khi điều trị với filgrastim.
Cần chú ý sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo máu nhằm hỗ trợ hóa trị liệu liều cao để cải thiện kết quả điều trị. Filgrastim dùng đơn độc cho phép tăng nhẹ liều hoặc tăng dần liều trong một số phác đồ hóa trị liệu thông thường.
Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2-6 giờ, nồng độ trong huyết thanh được duy trì trên 10 nanogam/ml, trong 8 đến 16 giờ.
Thể tích phân bố trung bình 150 ml/kg ở cả người bình thường và người mắc ung thư.
Chưa xác định đầy đủ.
Nửa đời thải trừ ở cả người bình thường và người mắc ung thư là 1,8 - 3,5 giờ, ở trẻ sơ sinh là 4,4 giờ.
Khi được dùng cùng với plerixafor để huy động tế bào gốc, thuốc làm tăng bạch cầu trong máu tuần hoàn; phải theo dõi số lượng bạch cầu và thận trọng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu > 50 000/mm3.
Phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc có thể gây tăng giải phóng bạch cầu trung tính như lithi.
Filgrastim có thể làm tăng nồng độ và hiệu lực của topotecan.
Một số ít bệnh nhân được điều trị đồng thời filgrastim và 5-fluorouracil có thể làm giảm bạch cầu trầm trọng.
Chú ý đến các thực phẩm chứa natri.
Thuốc Filgrastim tiêm không được pha với dung dịch muối, vì có thể gây tủa.
Quá mẫn với filgrastim, các protein của E. coli hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày trong thời gian ngắn 15-60 phút.
Phải tiếp tục dùng filgrastim cho tới khi số lượng bạch cầu trung tính dự tính thấp nhất đã vượt qua và số lượng bạch cầu trung tính đã trở lại mức bình thường.
Bệnh nhân đang hóa trị liệu ức chế tủy xương:
Bệnh nhân ung thư được ghép tủy:
Trong thời gian phục hồi bạch cầu trung tính cần theo dõi số lượng bạch cầu và điều chỉnh liều theo bảng dưới đây:
Số lượng bạch cầu hạt trung tính |
Liều điều chỉnh |
Trên 1 000/mm3 trong 3 ngày liên tiếp |
Giảm xuống còn 5 μg/kg/ngày |
Vẫn trên 1 000/mm3 trong hơn 3 ngày liên tiếp |
Ngừng dùng filgrastim |
Nếu giảm tới < 1 000/mm3 |
Dùng lại liều 5 μg/kg/ngày |
Thời gian dùng thuốc tới 2 tuần hoặc cho đến khi số lượng bạch cầu đạt 10 000/mm3.
Huy động tế bào tạo máu ở bệnh nhân được ghép tủy: Tiêm dưới da khoảng 10 ngày với liều 3,5 hoặc 10 μg/kg/ngày
Huy động tế bào tạo máu ngoại vi ở bệnh nhân đang điều trị ức chế tủy hoặc tăng sinh tủy, sau đó là cấy ghép tự thân tế bào tiền thân máu ngoại vi:
Huy động tế bào tạo máu ở bệnh nhân ung thư: Liều 10 μg/kg/ngày tiêm dưới da 1 lần hoặc truyền liên tục dưới da, ít nhất trong 5 ngày trước khi tách bạch cầu lần đầu và tiếp tục cho đến lần tách bạch cầu cuối cùng.
Với bệnh nhân bị giảm mạn tính nặng bạch cầu trung tính: Tiêm dưới da liều 6 μg/kg/ngày chia làm 2 lần nếu là do bẩm sinh hoặc 5 μg/kg x1 lần/ngày nếu bệnh không rõ nguyên nhân hoặc có chu kỳ.
Với người giảm bạch cầu trung tính có đợt sốt trong khi dùng hóa trị liệu chống ung thư: Liều 12 μg/kg/ngày, trong vòng 12 giờ sau liệu pháp tobramycin và piperacilin.
Filgrastim ích lợi lớn nhất đối với người bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn và người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 0,1x109 /lít.
Giảm bạch cầu trung tính liên quan đến nhiễm HIV và điều trị bằng thuốc kháng vi rút: 5–10 μg/kg, 1 lần mỗi ngày trong 2–4 tuần.
Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh:
Giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu ung thư:
Giảm bạch cầu trung tính liên quan đến nhiễm HIV và điều trị bằng thuốc kháng vi rút: Liều cho trẻ trên 15 tuổi 5–10 μg/kg, 1 lần mỗi ngày trong 2–4 tuần.
Ở bệnh nhân nhiễm HIV: Liều khởi đầu 1 μg/kg/ngày, tăng liều dần tới khi lượng bạch cầu trung tính trở về mức bình thường. Liều tối đa 4 μg/kg/ngày.
Người cao tuổi: Chưa có đủ nghiên cứu trên người cao tuổi.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Sốt, phản ứng tại chỗ tiêm, rụng tóc, ngoại ban, làm nặng thêm bệnh da đã có, xuất huyết dưới da.
Làm lách to, tăng phosphatase kiềm.
Đau cơ, xương. Thường đau ở vùng lưng dưới, mào chậu, ức, phụ thuộc vào liều dùng.
Nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm phúc mạc.
Gây tăng hoặc giảm huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim.
Làm tăng bạch cầu, bị phản ứng khi truyền máu.
Trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, độc thần kinh, co giật, suy hô hấp cấp, xuất huyết phế nang, xuất huyết não.
Viêm mạch da, khó thở, phù mặt, hồng ban nút, đái ra máu, ho ra máu, gan to.
Phản ứng quá mẫn, loãng xương, viêm màng ngoài tim.
Làm nặng thêm bệnh vẩy nến, gây thâm nhiễm phổi, suy thận, vỡ lách.
Có thế gây, nhịp tim nhanh, giảm tiểu cầu, viêm tắc tĩnh mạch, loạn nhịp tim trên thất thoáng qua, nổi mày đay, thở khò khè.
Có thế gây thiếu máu hồng cầu liềm thể nặng, hội chứng rò rỉ mao mạch, hội chứng Sweet (viêm da sốt cấp tính).
Gây vỡ lách hoặc mắc bệnh giả gout.
Lên cơn đau cấp của bệnh viêm khớp dạng thấp.
Một số ít báo cáo nghi ngờ có mối liên quan giữa việc phát triển loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu với việc dùng filgrastim ở người giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh.
Tăng nguy cơ gây tử vong cho thai nhi. Do đó, chỉ dùng thuốc filgrastim cho người mang thai khi thấy lợi ích cho mẹ cao hơn nguy cơ ở thai.
Rất thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, chóng mặt có thể xảy ra sau khi dùng.
Do điều trị trong môi trường bệnh viện và giám sát chặt chẽ, không có khả năng bỏ lỡ liều.
Quá liều và độc tính
Hậu quả của quá liều thuốc filgrastim chưa được xác định.
Cách xử lý khi quá liều Filgrastim
Ngừng filgrastim, bạch cầu trung tính lưu hành thường giảm 50% trong vòng 1-2 ngày và sẽ trở lại mức bình thường trước khi điều trị trong vòng 1-7 ngày.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3384/smpc
Drugs.com: https://www.drugs.com/ppa/filgrastim.html