Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fosinopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển (ACEI)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 20 mg, 40 mg
Fosinopril được thủy phân bởi các esterase thành dạng có hoạt tính là fosinoprilat, một chất ức chế men chuyển (ACE) từ đó ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
Sự ức chế này làm giãn các mạch máu và giảm sự tích lũy dịch trong cơ thể, mang lại lợi ích cho bệnh nhân tăng huyết áp và suy tim do làm giảm tiền tải và hậu tải.
Sự hấp thu của thuốc fosinopril không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nồng độ đỉnh của thuốc Fosinopril trong huyết tương đạt được sau khoảng 3 giờ và hiệu quả ức chế enzyme đạt tối đa sau khi uống thuốc từ 3 – 6 giờ.
Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương rất cao, khoảng 99%.
Ở niêm mạc đường tiêu hóa và gan, fosinopril sẽ bị thủy phân để tạo thành fosinoprilat là chất có hoạt tính.
Thời gian bán thải của thuốc là 11 – 13 giờ.
Thuốc được thải trừ qua gan và thận. Ở bệnh nhân suy thận, có sự bài tiết bù trừ qua đường gan mật.
Thuốc ức chế men chuyển Fosinopril có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc gây mê, thuốc giảm đau hoặc các tác nhân khác gây hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với racecadotril, thuốc ức chế mTOR (ví dụ sirolimus, everolimus, temsirolimus) và vildagliptin có thể dẫn đến tăng nguy cơ phù mạch (ví dụ sưng đường thở hoặc lưỡi, có hoặc không kèm theo suy giảm hô hấp).
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời cho bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Thuốc ức chế men chuyển có thể gây tăng kali máu.
Nguy cơ tăng kali huyết tăng cao ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và/hoặc ở những bệnh nhân đang dùng chất bổ sung kali (bao gồm cả các chất thay thê muối chứa kali), thuốc lợi tiểu kiệm kali, co-trimoxazole còn được gọi là trimethoprim/sulfamethoxazole và đặc biệt là thuốc đối kháng aldosterone hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Nếu dùng phối hợp các thuốc này thì cần theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Thuốc kháng acid (ví dụ như nhôm hydroxid, magie hydroxid và simeticone) có thể làm giảm sự hấp thu của fosinopril. Nên uống thuốc kháng acid và fosinopril cách nhau ít nhất 2 giờ.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như aspirin, indomethacin, ibuprofen... có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của fosinopril.
Điều trị đồng thời thuốc fosinopril với lithi có thể làm tăng nồng độ lithi huyết thanh và nguy cơ ngộ độc lithi.
Dùng đồng thời thuốc ức chế miễn dịch với thuốc fosinopril có thể dẫn đến tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Không dùng thuốc Fosinopril cho các trường hợp sau:
Tăng huyết áp:
Đơn trị với thuốc Fosinopril:
Suy tim:
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg/ngày.
Ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg/ngày.
Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
Ho khan dai dẳng.
Thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, nhức đầu, loạn cảm.
Rối loạn thị giác, rối loạn chức năng tình dục.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa.
Phát ban, ngứa.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, viêm mũi, nhiễm vi rút.
Phù mạch. Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào gợi ý phù mạch (ví dụ: Sưng mặt, mắt, môi, lưỡi, thanh quản, niêm mạc và tứ chi; khó nuốt hoặc khó thở; khàn tiếng).
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều là hạ huyết áp nghiêm trọng, choáng váng, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
Cách xử lý khi quá liều Fosinopril
Các biện pháp điều trị phụ thuộc vào bản chất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng; phải điều trị triệu chứng cùng với điều trị hỗ trợ.
Nên áp dụng các biện pháp ngăn cản sự hấp thu, chẳng hạn như gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ và natri sulfat, trong vòng 30 phút sau khi uống. Cần theo dõi huyết áp và nếu xảy ra tụt huyết áp, bệnh nhân phải được xem như là đang bị sốc thuốc và cần nhanh chóng bổ sung muối và thể tích dịch.
Nếu việc bù thể tích dịch không đưa huyết áp trở lại mức bình thường thi cần cân nhắc điều trị với angiotensin II.
Fosinopril bị loại bỏ khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu.
Sau khi uống quá liều, nên ngừng điều trị bằng fosinopril và bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ, tốt nhất là ở phòng chăm sóc đặc biệt. Nên theo dõi cẩn thận các chỉ số về điện giải và creatinin huyết thanh của bệnh nhân.