Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gestodene
Loại thuốc
Thuốc tránh thai hormon dạng phối hợp cố định estrogen và progestogen.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 75 µg/20 µg, 75 µg/30 µg, 60 µg/15 µg.
Miếng dán thẩm thấu qua da: 60 µg/13 µg/24 giờ.
Sử dụng trong tránh thai và các chỉ định phụ khoa khác.
Chỉ định cân nhắc với các biện pháp tránh thai nội tiết kết hợp khác, dựa trên yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với từng bệnh nhân nữ, đặc biệt là những yếu tố gây nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.
Sự kết hợp estrogen-progestogen hoạt động bằng cách:
Thuốc dùng đường uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn, nồng độ thuốc tối đa đạt được sau khoảng 1,0 giờ đối với gestodene và 1,7 giờ đối với ethinylestradiol.
Gestodene liên kết với albumin huyết thanh và SHBG (globulin liên kết hormone sinh dục). Chỉ khoảng 1,3% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh hiện diện dưới dạng steroid tự do, khoảng 69% liên kết đặc biệt với SHBG.
Ethinylestradiol liên kết nhiều nhưng không đặc biệt với albumin.
Sự chuyển đổi sinh học tuân theo các con đường chuyển hóa steroid đã biết. Không có chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý nào được biết đến.
Gestodene không được bài tiết ở dạng không thay đổi mà ở dạng chất chuyển hóa, được bài tiết theo tỷ lệ qua nước tiểu và mật khoảng 6:4.
Các chất chuyển hóa ethinylestradiol được bài tiết theo tỷ lệ qua nước tiểu và mật là 4:6.
Thời gian bản thải đều khoảng 1 ngày.
Thuốc gây cảm ứng enzym gan (đặc biệt là cytochrom P450 3A4) làm tăng chuyển hóa của steroid tránh thai và do đó có thể dẫn đến xuất huyết đột ngột và mang thai như: Thuốc kháng retrovirus (như ritonavir, nelfinavir, nevirapine), thuốc chống co giật (như barbiturat bao gồm cả phenobarbitone, primidone, phenytoin, carbamazepine, oxcarbazepine, topiramate), thuốc kháng sinh/thuốc chống nấm (như griseofulvin, rifampacin).
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh và vừa như thuốc kháng nấm azole (như itraconazole, voriconazole, fluconazole) và macrolide (ví dụ như erythromycin) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của estrogen hoặc progestin hoặc cả hai.
Liều etoricoxib từ 60 đến 120 mg/ngày đã được chứng minh làm tăng nồng độ ethinylestradiol trong huyết tương tương ứng từ 1,4 đến 1,6 lần khi dùng đồng thời với một biện pháp tránh thai nội tiết kết hợp có chứa 0,035 mg ethinylestradiol.
Thuốc tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của một số loại thuốc khác, nồng độ trong huyết tương và mô có thể tăng đối với cyclosporin, tizanidine, theophylline hoặc giảm đối với lamotrigine.
Sử dụng đồng thời với thuốc có chứa ombitasvir, paritaprevir, ritonavir và dasabuvir, có hoặc không có ribavirin có thể làm tăng enzym gan ALT.
Những bông hoa của St. John chứa các thành phần hoạt tính có thể làm tăng thanh thải thuốc và làm giảm hiệu quả tránh thai của thuốc Gestodene.
Không dùng thuốc Gestodene:
Các vấn đề liên quan đến huyết khối tĩnh mạch
Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu hoặc có tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.
Do di truyền hoặc mắc phải (đề kháng với protein C hoạt hóa, thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S).
Bệnh nhân trải qua đại phẫu với thời gian bất động kéo dài.
Các vấn đề liên quan đến huyết khối động mạch
Bệnh nhân hiện có hoặc tiền sử có huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực).
Bệnh mạch máu não (tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua).
Do di truyền hoặc mắc phải (kháng thể kháng cardiolipin, chống đông máu lupus).
Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh cục bộ.
Nhiều yếu tố nguy cơ: Bệnh tiểu đường có biến chứng trên mạch máu, tăng huyết áp nghiêm trọng, rối loạn lipid máu nghiêm trọng.
Bệnh về gan
Bệnh nhân hiện có hoặc tiền sử có bệnh gan nặng, ví dụ như viêm gan siêu vi và xơ gan nặng, các giá trị chức năng gan chưa trở lại bình thường.
Bệnh nhân hiện có hoặc tiền sử có khối u trên gan.
Bệnh nhân hiện có hoặc tiền sử có viêm tụy liên quan đến tăng triglycerid máu nghiêm trọng.
Bệnh nhân có khối u ác tính phụ thuộc vào hormone (tại vú hoặc cơ quan sinh dục).
Bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong sản phẩm thuốc.
Đối với chu kỳ điều trị đầu tiên: sử dụng 1 viên mỗi ngày, dùng trong 21 ngày, bắt đầu từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Tác dụng tránh thai có hiệu quả ngay từ ngày điều trị.
Đối với các chu kỳ tiếp theo: Tiếp tục sử dụng với vỉ tiếp theo sau khoảng thời gian 7 ngày, bắt đầu vào cùng ngày trong tuần so với vỉ thuốc đầu tiên.
Chuyển từ liệu pháp tránh thai đường uống dạng phối hợp (loại 21 ngày): Sử dụng 1 viên vào ngày đầu tiên ngay sau khi kết thúc liệu trình tránh thai trước đó. Các biện pháp phòng ngừa tránh thai bổ sung là không cần thiết.
Chuyển từ liệu pháp tránh thai đường uống dạng phối hợp (loại 28 ngày): Sử dụng 1 viên vào ngày sau khi uống viên thuốc chứa hoạt chất cuối cùng liệu trình tránh thai trước đó. Các biện pháp tránh thai bổ sung sau đó không cần thiết.
Chuyển từ liệu pháp tránh thai đường uống đơn độc với progestogen: Sử dụng 1 viên vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, ngay cả khi đã sử dụng progestogen. Các biện pháp tránh thai bổ sung sau đó không cần thiết.
Đối với phụ nữ sau sinh: Có thể bắt đầu sử dụng ngay, vì lần rụng trứng đầu tiên sau khi sinh có thể xảy ra trước kỳ kinh nguyệt, do đó nên áp dụng một phương pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu tiên điều trị.
Đối với phụ nữ nạo hút thai:
Có thể bắt đầu sử dụng ngay đối với phụ nữ sau khi sinh hoặc phá thai trong 3 tháng đầu tiên, không cần các biện pháp bổ sung khác với điều kiện là bệnh nhân phải được cấp cứu đầy đủ và không có biến chứng hậu sản.
Đối với phụ nữ phá thai trong 3 tháng thứ hai, bắt đầu sử dụng sau 28 ngày và phải bổ sung các biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu tiên điều trị.
Chuyển từ liệu pháp tránh thai bằng que cấy hoặc vòng tránh thai: Sử dụng 1 viên vào ngày thay vòng hoặc ngày tiêm liều mới kèm theo bổ sung các biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu tiên điều trị.
Buồn nôn, đau bụng, tăng cân, đau vú, căng tức vú.
Đau đầu, chán nản, tâm trạng thay đổi.
Nôn mửa, tiêu chảy, giữ nước, đau nửa đầu.
Giảm ham muốn tình dục, phì đại vú, phát ban, mày đay.
Sụt cân, mẫn cảm, ban đỏ.
Huyết khối tĩnh mạch, huyết khối động mạch.
Ham muốn tình dục tăng lên, tiết dịch âm đạo, tiết dịch đầu vú.
Phù mạch, tăng triglycerid máu, thay đổi dung nạp glucose hoặc ảnh hưởng đến vấn đề đề kháng insulin, rối loạn chức năng gan, nám da.
Giảm lưu lượng kinh nguyệt, chảy máu âm đạo với các đốm li ti, chảy máu đột ngột và sau khi cai thuốc, băng huyết.
Buồn nôn, đau bụng, tăng cân, đau vú, căng tức vú.
Đau đầu, chán nản, tâm trạng thay đổi.
Nôn mửa, tiêu chảy, giữ nước, đau nửa đầu.
Giảm ham muốn tình dục, phì đại vú, phát ban, mày đay.
Sụt cân, mẫn cảm, ban đỏ.
Huyết khối tĩnh mạch, huyết khối động mạch.
Ham muốn tình dục tăng lên, tiết dịch âm đạo, tiết dịch đầu vú.
Phù mạch, tăng triglycerid máu, thay đổi dung nạp glucose hoặc ảnh hưởng đến vấn đề đề kháng insulin, rối loạn chức năng gan, nám da.
Giảm lưu lượng kinh nguyệt, chảy máu âm đạo với các đốm li ti, chảy máu đột ngột và sau khi cai thuốc, băng huyết.
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều có thể gây buồn nôn, nôn mửa, chảy máu khi cai thuốc.
Cách xử lý khi quá liều thuốc Gestodene
Không có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị nên theo triệu chứng.
Nếu quên liều thuốc dưới 12 giờ, không ảnh hưởng đến tác dụng tránh thai. Bệnh nhân nên bổ sung liều quên ngay khi nhớ ra, các liều sau đó tiếp tục như bình thường.
Nếu quên liều thuốc quá 12 giờ, tác dụng tránh thai có thể giảm, trong đó:
Tên thuốc: Gestodene
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9758/smpc
Go.drugbank.vn: https://go.drugbank.com/drugs/DB06730
Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/extrait.php?specid=69715754
Ngày cập nhật: 20/06/2021