1. /
  2. Dược chất/
  3. Interferon beta-1a

Interferon beta-1a - Chất điều hòa miễn dịch

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Interferon beta-1a

Loại thuốc

Interferon

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch để tiêm bắp 30 microgam (6 triệu đvqt)/0,5 ml: bơm tiêm 1 ml đổ đầy trước 0,5 ml kèm kim tiêm để tiêm bắp.
  • Dung dịch để tiêm bắp 6,6 triệu đvqt (33 microgam)
  • Dung dịch để tiêm dưới da 2,4 triệu đvqt (8,8 microgam) /0,2 ml, 6 triệu đvqt (22 microgam)/0,5 ml, 12 triệu đvqt (44 microgam)/0,5 ml

Chỉ định

Interferon beta-1a chỉ định dùng trong điều trị:

Bệnh xơ cứng rải rác dạng tái phát – thuyên giảm (relapse-remitting multiple sclerosis): Bệnh có 2 hoặc hơn đợt cấp tái phát trong 3 năm trước mà không có biểu hiện bệnh tiến triển giữa các đợt.

Bệnh nhân bị thoái hóa bao myelin với quá trình viêm đang hoạt động (nếu bệnh đủ nặng để cần tiêm tĩnh mạch corticosteroid và bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh đa xơ cứng).

Nên ngừng dùng Interferon beta-1a ở những bệnh nhân bị bệnh xơ cứng rải rác tiến triển.

Dược lực học

Interferon là những protein có tính chất đặc hiệu đối với loài và đôi khi là những glycoprotein, có hoạt tính kháng virus, kháng tăng sinh, và có hoạt tính điều biến miễn dịch.

Interferon beta khi gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào bắt đầu khởi động một chuỗi phức tạp sự kiện nội bào làm bộc lộ một số lớn các sản phẩm và gen đánh dấu do nhiều interferon gây ra, bao gồm 2’,5’oligoadenylat synthetase (một enzym tham gia vào ức chế virus), beta 2-microglobulin, và neopterin (một sản phẩm của đại thực bào và tế bào T được hoạt hóa).

Cơ chế tác dụng của interferon beta trong điều trị bệnh xơ cứng rải rác còn chưa biết đầy đủ, nhưng có thể liên quan đến tác dụng điều biến miễn dịch, bao gồm cả tác dụng chống viêm.

Interferon beta ức chế sản xuất interferon gamma là interferon đã tham gia làm nặng bệnh xơ cứng rải rác. Cơ chế tác dụng của thuốc cũng liên quan đến ức chế giải phóng các cytokin khác như yếu tố hoại tử u (TNF) và lymphotoxin (cả hai làm tổn hại đến tế bào thần kinh đệm ít gai [oligodendrocytes]), ức chế tăng sinh tế bào T là các tế bào giải phóng interferon gamma và lymphotoxin, và tăng chức năng các tế bào T ức chế là các tế bào bị suy giảm trong bệnh xơ cứng rải rác.

Sự đóng góp, nếu có, của hoạt tính kháng virus của interferon beta vào tác dụng của thuốc trong bệnh xơ cứng rải rác hiện nay chưa rõ. Nhiễm virus có thể thúc đẩy bệnh xơ cứng rải rác nặng lên, nhưng vai trò chính xác sinh bệnh học của nhiễm virus đối với bệnh xơ cứng rải rác vẫn còn chưa rõ.

Động lực học

Hấp thu

Các interferon không hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 50% liều tiêm dưới da và khoảng 40% liều tiêm bắp interferon beta được hấp thu. Nồng độ đỉnh interferon beta-1a đạt được 3 giờ sau khi tiêm dưới da và giữa 3 và 15 giờ sau khi tiêm bắp.

Phân bố

Chưa có thông tin về phân bố interferon beta-1a. Chưa biết interferon beta-1a có qua nhau thai hoặc vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa và thải trừ

Sau một liều tiêm bắp duy nhất interferon beta-1a, nồng độ trong huyết thanh giảm với tốc độ phù hợp với T1/2 10 giờ. Interferon beta-1a chủ yếu chuyển hóa và bài tiết qua gan và thận.

Tương tác thuốc

  • Thận trọng khi dùng interferon beta phối hợp với thuốc khác cũng có tiềm năng gây độc cho gan (như rượu).
  • Interferon beta-1a có tiềm năng ức chế tủy xương, phải theo dõi chặt các thông số huyết học khi phối hợp với các thuốc ức chế tủy xương.
  • Interferon beta-1a có thể dùng đồng thời với vắc xin, nhưng hiệu quả phòng của vắc xin ở người đang dùng interferon beta chưa được xác định.
  • Cladribine có thể làm tăng độc tính của Interferon beta. Cụ thể, nguy cơ giảm bạch cầu có thể tăng lên. Tránh kết hợp.
  • Zidovudine: Interferon có thể làm tăng độc tính của Zidovudine. Interferon có thể làm giảm chuyển hóa của Zidovudine. Cần theo dõi điều trị.

Chống chỉ định

Chống chỉ định Interferon beta-1a trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các loại Interferon tự nhiên và tái tổ hợp; quá mẫn với Albumin huyết thanh.
  • Người mang thai.
  • Người bệnh trầm cảm nặng và/hoặc có ý định tự vẫn.
  • Người bệnh có tiền sử động kinh mà không thể điều trị và kiểm soát được một cách chặt chẽ.
  • Bệnh gan mất bù.

Liều lượng & cách dùng

Điều trị nên được bắt đầu dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh

Cách dùng: Cần đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi dùng. Interferon beta-1a tiêm bắp (vị trí tiêm nên được thay đổi mỗi tuần) hoặc dưới da.

Người lớn

Liều lượng và hiệu lực của interferon beta được tính theo đvqt hoặc mg.

Điều trị bệnh xơ cứng rải rác tái phát - thuyên giảm:

  • Interferon beta-1a, tiêm bắp: 6 triệu đv (30 microgam) 1 lần mỗi tuần.
  • Interferon beta-1a, tiêm dưới da: 6 triệu đv (22 microgam) hoặc 12 triệu đv (44 microgam), 3 lần mỗi tuần. Nếu có thể, phải tiêm cùng thời gian (nên tiêm vào cuối trưa hoặc buổi chiều), cùng 3 ngày (như thứ 2, 4 và thứ 6) ít nhất cách nhau 48 giờ mỗi tuần.

Ngoài ra, nhà sản xuất gợi ý liệu pháp nên bắt đầu bằng 20% liều kê đơn và liều này tăng dần trong thời gian 4 tuần cho tới liều đích (như 6 triệu đv [22 microgam] hoặc 12 triệu đv [44 microgam]) 3 lần mỗi tuần, theo phác đồ sau:

% liều đích cuối cùng

Liều đích 22 microgam

Liều đích 44 microgam

Tuần 1 - 2

20%

1,2 triệu đv

(4,4 microgam)

2,4 triệu đv

(8,8 microgam)

Tuần 3 - 4

50%

3 triệu đv

(11 microgam)

6 triệu đv

(22 microgam)

Tuần 5 +

100%

6 triệu đv

(22 microgam)

12 triệu đv

(44 microgam)

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của interferon beta-1a ở trẻ em vẫn chưa được xác định.

Không được dùng interferon beta-1a cho trẻ em.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều Interferon beta-1a ở người cao tuổi.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Interferon beta-1a, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Vã mồ hôi, hói đầu, rụng tóc, hội chứng giống cúm, sốt, ớn lạnh.
  • Đau đầu, khó ngủ, trầm cảm, lo âu, suy nhược, tăng trương lực, mất phối hợp, mất ngủ, chóng mặt, trạng thái kích động, co giật, ngủ gà.
  • Tiêu chảy, đau bụng, táo bón, khô miệng, nôn.
  • Tăng tạm thời transaminase (AST, ALT).
  • Đau khớp, đau cơ, đau lưng, suy nhược cơ.
  • Viêm đường hô hấp trên.
  • Đa kinh, băng huyết.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
  • Đau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn thị giác, khô mắt.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Phản ứng tại chỗ tiêm

Ít gặp

  • Chán ăn, phản ứng quá mẫn.
  • Giãn mạch, đánh trống ngực, bệnh cơ tim và suy tim mạn.

Hiếm gặp

  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, kể cả phản vệ.
  • Cảm giác như ngất ngay sau mũi tiêm interferon beta đầu tiên. Hiếm khi có các cơn co giật và co cứng (chuột rút). Loạn nhịp.
  • Những cơn co cứng thoáng qua và/hoặc yếu cơ nghiêm trọng, thậm chí có thể làm hạn chế vận động.
  • Số lượng tế bào lymphô, tiểu cầu, bạch cầu trung tính và hồng cầu bị giảm; cũng như có sự tăng nồng độ creatinin huyết thanh, kali huyết thanh, urat huyết thanh và nồng độ transaminase. Cũng có thể tăng calci niệu thoáng qua.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh để đề phòng những phản ứng có hại (ADR).
  • Người có tiền sử bệnh thần kinh, đặc biệt là có co giật và bệnh động kinh, thì cần phải theo dõi rất chặt chẽ và có thể cần phải có biện pháp điều trị để điều chỉnh cho được bệnh động kinh trong thời gian thực hiện điều trị bằng Interferon.
  • Interferon có thể thúc đẩy trầm cảm và thậm chí cả ý định tự tử ở người bệnh có xu hướng phát triển trầm cảm.
  • Người bệnh suy giảm nặng chức năng thận và/hoặc gan và người bệnh có tiền sử suy tủy cần được chú ý đặc biệt về liều lượng và các nguy cơ ADR trong quá trình điều trị.
  • Cần theo dõi các dấu hiệu của tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng đồng thời Interferon beta-1a với các sản phẩm thuốc khác có liên quan đến tổn thương gan.
  • Người bệnh có bệnh tim mạch như cơn đau thắt ngực, suy tim mạn hoặc loạn nhịp tim phải được theo dõi chặt chẽ chức năng tim.
  • Người bệnh tạo kháng thể chống lại interferon (kháng thể trung hòa), nên ở một số người bệnh được điều trị hoạt lực của interferon beta có thể bị giảm. Có nguy cơ kháng thể trung hòa đạt mức cao không đổi (hình cao nguyên) sau 12 tháng điều trị. Các tài liệu theo dõi người bệnh điều trị được 2 năm cho thấy khoảng 8% các người bệnh có xuất hiện kháng thể trung hòa

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chống chỉ định Interferon beta-1a cho người mang thai vì nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi. Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ nên kiểm tra để xác định không có thai trước khi bắt đầu sử dụng Interferon beta và phải uống thuốc ngừa thai trong thời gian điều trị.
  • Nếu người bệnh mang thai ngay trong thời kỳ đang điều trị, nên ngừng interferon và không được dùng lại cho đến khi sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Còn thiếu thông tin về nồng độ interferon trong sữa.
  • Do có tiềm năng gây các ADR nặng ở trẻ em, nên khuyến cáo hoặc phải ngừng cho con bú, hoặc phải ngừng điều trị bằng Interferon beta cho đến khi thôi cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của interferon beta-1a đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các phản ứng có hại liên quan đến hệ thần kinh trung ương có thể ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc ở những bệnh nhân mẫn cảm.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Sử dụng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng không tiêm Interferon beta-1a hai ngày liên tiếp. Không sử dụng hai liều cùng một lúc. Hoặc gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có thông tin về quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Bệnh nhân nên nhập viện để theo dõi và được điều trị hỗ trợ thích hợp, dựa vào triệu chứng.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm