Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ivermectin
Loại thuốc
Thuốc chống giun sán
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 3 mg, 6 mg.
Kem bôi ngoài da chứa 10 mg Ivermectin.
Thuốc Ivermectin chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Sử dụng cho người lớn và trẻ em cân nặng ≥ 15 kg.
Ivermectin là một chất tẩy giun sán bán tổng hợp, có nguồn gốc từ Avermectin. Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.
Thuốc liên kết chọn lọc và có ái lực mạnh với các kênh ion clorid glutamat có trên các tế bào thần kinh và cơ của các động vật không xương sống, dẫn đến tăng tính thấm của màng tế bào đối với ion clorid và sau đó làm âm tính điện thế màng của các tế bào này dẫn đến liệt và chết kí sinh trùng. Avermectin có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế sản xuất các cytokine gây viêm do lipopolysaccharide gây ra.
Thuốc có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvulus và làm giảm số lượng ấu trùng giun chỉ mà không gây độc như khi dùng Diethylcarbamazin. Ivermectin cũng có tác dụng chống ấu trùng giun chỉ trong bạch mạch và được dùng để điều trị cộng đồng ở các vùng bệnh lưu hành.
Ivermectin được hấp thu sau khi uống, hiện còn chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống. Không thấy có sự khác nhau về nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa dạng viên nén và dạng viên nang (46 so với 50 microgam/lít).
Tuy nhiên, khi dùng Ivermectin với đồ uống có cồn như bia, rượu, nồng độ đỉnh tăng gấp đôi và sinh khả dụng tương đối của viên nén chỉ bằng 60% sinh khả dụng của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tăng lên trong bữa ăn giàu chất béo. Thời gian đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 4 giờ và không khác nhau giữa các dạng bào chế.
Ivermectin có thể tích phân bố 3 - 3,5 lít/kg, không qua hàng rào máu não.
Khoảng 93% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Thuốc chuyển hóa ở gan, chủ yếu thông qua cytochrom P450 isoenzym CYP3A4.
Nửa đời thải trừ vào khoảng 18 giờ
Thuốc được đào thải phần lớn dưới dạng chuyển hóa trong khoảng 2 tuần, chủ yếu qua phân, dưới 1% liều dùng được thải qua nước tiểu và dưới 2% trong sữa.
Về mặt lý thuyết, thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kích thích thụ thể GABA (như các Benzodiazepin và Natri Valproat).
Tránh dùng đồng thời Ivermectin với BCG.
Ivermectin có thể làm tăng tác dụng của thuốc kháng vitamin K.
Tác dụng của Ivermectin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với Azithromycin. Các thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1.
Ivermectin làm giảm tác dụng của BCG, vắc xin thương hàn.
Dùng đồng thời với đồ uống có cồn như bia, rượu, nồng độ đỉnh tăng gấp đôi. Sinh khả dụng tăng lên trong bữa ăn giàu chất béo.
Thuốc Ivermectin chống chỉ định sử dụng đối với một số trường hợp sau:
Người lớn
Bệnh giun chỉ Onchocerca: Dùng một liều duy nhất 0,15 mg/kg. Liều cao hơn sẽ làm tăng phản ứng có hại, mà không tăng hiệu quả điều trị. Cần phải tái điều trị với liều như trên cách 3 - 12 tháng đến khi không còn triệu chứng.
Bệnh giun lươn ở ruột do Strongyloides stercoralis: khuyến cáo dùng một liều duy nhất 0,2 mg/kg, tiến hành theo dõi xét nghiệm phân. Liều dùng khác: 0,2 mg/kg/ngày, trong 2 ngày.
Nhiễm giun đũa do Ascaris lumbricoides: Dùng một liều duy nhất 0,15 - 0,2 mg/kg.
Ấu trùng di chuyển trên da do Ancylostoma braziliense: 0,2 mg/kg/ ngày, trong 1 - 2 ngày.
Nhiễm giun chỉ do Mansonella ozzardi: Dùng liều duy nhất 0,2 mg/kg.
Nhiễm giun chỉ do Mansonella streptocerca: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg.
Nhiễm giun chỉ do Wucheria bancrofti: Dùng liều duy nhất 0,15 mg/kg kết hợp với albendazol.
Dưới đây là khuyến cáo liều dùng Ivermectin dựa theo trong lượng cơ thể:
Liều theo quy định: 0,15 mg/kg.
Thể trọng (kg) |
Liều uống duy nhất |
15 - 25 |
3 mg |
26 - 44 |
6 mg |
45 - 64 |
9 mg |
65 - 84 |
12 mg |
Trên 85 |
0,15 mg/kg |
Liều theo quy định: 0,2 mg/kg
Thể trọng (kg) |
Liều uống duy nhất |
15 - 24 |
3 mg |
25 - 35 |
6 mg |
36 - 50 |
9 mg |
51 - 65 |
12 mg |
66 - 79 |
15 mg |
Trên 80 |
0,2 mg/kg |
Điều trị ung thư phổi do ký sinh trùng giun tròn Onchocerca volvulus: Dùng một liều uống duy nhất cấp khoảng 150 mcg/kg, khoảng cách liều được sử dụng phổ biến nhất là 12 tháng. Đối với việc điều trị cho từng bệnh nhân, việc điều trị có thể được xem xét trong khoảng thời gian ngắn nhất là 3 tháng.
Hướng dẫn về liều dùng cho viên nén Ivermectin cho bệnh ung thư phổi |
|
Trọng lượng cơ thể (kg) |
Liều uống duy nhất |
15 đến 25 |
1 viên |
26 đến 44 |
2 viên |
45 đến 64 |
3 viên |
65 đến 84 |
4 viên |
≥85 |
150 mcg / kg |
Trẻ em
Trẻ em ≥ 15 kg và > 5 tuổi: Thuốc uống: dùng liều giống người lớn.
Trẻ em < 15 kg:
Thuốc uống: chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.
Dạng kem bôi: Tính an toàn và hiệu quả của ivermentin ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: không xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi. Điều trị bệnh nhân cao tuổi nên thận trọng,
Suy gan: Cần thận trọng đối với bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Ivermectin uống với nước vào lúc đói, tránh ăn trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc.
Ivermectin thuốc dạng kem bôi ngoài da: Chỉ sử dụng ngoài da, trên mặt. Thoa một lượng thuốc nhỏ bằng hạt đậu lên da từng vùng trong số 5 vùng trên khuôn mặt: trán, cằm, mũi và mỗi bên má. Thuốc nên được thoa một lớp mỏng trên toàn bộ khuôn mặt, tránh mắt, môi và niêm mạc.
Đau khớp, viêm màng hoạt dịch.
Sưng to và đau hạch bạch huyết ở nách, ở cổ, ở bẹn.
Ngứa, các phản ứng da như phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da, mày đay.
Sốt, tiêu chảy, nôn, tăng ALT, tăng, phù mặt, phù ngoại vi.
Hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh.
Đau cơ.
Dạng bôi ngoài da: Cảm giác nóng rát da, kích ứng da, ngứa và khô da.
Không có dữ liệu.
Dạng kem: Ban đỏ, viêm da tiếp xúc (dị ứng hoặc kích ứng), sưng mặt, transaminase tăng.
Bệnh não nặng hoặc tử vong đã xảy ra ở người bệnh sau khi dùng Ivermectin điều trị nhiễm Onchocerca trong vùng có giun chỉ Loa loa lưu hành (do có ấu trùng trong máu).
An toàn và hiệu quả chưa được xác định đối với trẻ có cân nặng < 15 kg, không nên dùng Ivermectin cho trẻ có cân nặng < 15 kg và trẻ < 2 tuổi, do hàng rào máu - não có thể còn kém phát triển so với trẻ lớn hơn.
Điều trị cộng đồng cần loại trừ phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 kg và người ốm nặng.
Ivermectin có thể gây các phản ứng da và phản ứng toàn thân với mức độ khác nhau (phản ứng Mazzoti) và các phản ứng trên mắt ở các người bệnh bị giun chỉ Onchocerca.
Cần điều trị nhắc lại cho những người bệnh bị suy giảm miễn dịch. Do thuốc làm tăng GABA, nên có quan niệm cho rằng thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương ở người mà hàng rào máu não bị tổn thương (như trong bệnh viêm màng não, bệnh do Trypanosoma).
Khi điều trị bằng Ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng, có thể xảy ra các phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.
Tác dụng gây quái thai đã được theo dõi trên động vật nghiên cứu. Do chưa có nghiên cứu được kiểm soát trên người mang thai, vì vậy Ivermectin không khuyến cáo dùng cho phụ nữ có thai.
Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng). An toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ cho con. Không nên cho mẹ dùng thuốc tới khi trẻ ít nhất được 1 tuần tuổi.
Dạng kem bôi ngoài da không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Các biểu hiện chính do nhiễm độc Ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Các ADR khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.
Cách xử lý khi quá liều
Khi bị nhiễm độc, cần truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp.
Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tẩy và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.
Vì Ivermectin thường được dùng với một liều duy nhất, có thể không theo lịch trình dùng thuốc.
Nếu đang dùng theo lịch trình, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ivermectin
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6819
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/Ivermectin-tablets.html
Ngày cập nhật: 18/7/2021