1. /
  2. Dược chất/
  3. Lisuride

Lisuride - Trị rối loạn tăng prolactin máu

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lisuride (Lisuride Maleat).

Loại thuốc

Thuốc chủ vận thụ thể dopamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 0,2 mg.

Chỉ định

Lisuride được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ngăn ngừa hoặc ức chế tiết sữa sinh lý ở phụ nữ sau sinh vì nguyên nhân y khoa.
  • (Lisuride không được khuyến cáo để ức chế tiết sữa thường xuyên hoặc để giảm đau hậu sản hoặc giảm tình trạng vú căng sữa).
  • Điều trị hậu quả của các rối loạn do tăng Prolactin máu ở phụ nữ như: Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt nghiêm trọng (có hoặc không có chảy sữa), vô sinh, chảy sữa; hoặc ở nam giới như: Nữ hóa tuyến vú và bất lực.
  • Để kiểm soát bệnh Parkinson.

Dược lực học

Lisuride là thuốc chủ vận Dopaminergic D2 tác dụng trung ương.

Tác động ở dưới đồi tuyến yên, nó làm chậm quá trình bài tiết Prolactin và làm giảm tăng prolactin máu, cho dù nguồn gốc sinh lý (mang thai, sau sinh) hay bệnh lý.

Tác động trên thể vân (Nigrostriatal) bằng cách kích thích trực tiếp và kéo dài các thụ thể Dopaminergic D2 hậu synap, Lisuride khắc phục sự suy giảm Dopamine, đặc trưng của bệnh Parkinson.

Sự liên kết của nó với L-dopa giúp tăng cường chức năng của synap.

Có bằng chứng cho thấy Lisuride với liều lượng thấp giúp ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu.

Động lực học

Hấp thu

Lisuride được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường uống. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối của nó thấp (10 đến 22%) do chuyển hóa qua gan lần đầu mạnh (khác biệt lớn giữa các cá thể0, đòi hỏi phải điều chỉnh liều lượng từ từ và được cá nhân hóa.

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong 80 ± 60 phút.

Phân bố

Phần trăm liên kết với protein huyết tương là 66%.

Thể tích phân bố là 2,5 l/kg.

Chuyển hóa

Phần lớn Lisuride đều được chuyển hóa. Có rất nhiều chất chuyển hóa được tạo ra bởi nhiều con đường khác nhau.

Thải trừ

Sau khi hấp thu qua đường uống, thời gian bán thải cuối cùng (T1 / 2 β) là 2 đến 3 giờ, các chất chuyển hóa (không hoạt động) được thải trừ qua mật và thận với thời gian bán thải là 10 giờ. Độ thanh thải Lisuride là 0,8 l / phút.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác đối kháng của thuốc chủ vận dopamine và thuốc an thần kinh.

Phenylpropanolamine: Nguy cơ co mạch và/hoặc tăng huyết áp.

Thuốc kháng cholinergic trị bệnh parkinson: Nguy cơ bắt đầu rối loạn tâm thần. Cần theo dõi lâm sàng thường xuyên.

Erythromycin: Tăng nồng độ Lisuride trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều (buồn nôn, nôn, buồn ngủ, suy nhược). Cần theo dõi lâm sàng, điều chỉnh liều trong quá trình điều trị bằng erythromycin.

Tương tác với thực thẩm

Khả năng dung nạp của Lisuride có thể bị giảm do hấp thụ đồng thời rượu.

Chống chỉ định

Lisuride chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Lisuride Maleat hoặc các alkaloid nấm cựa gà (ergot) khác.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn thần (trừ clozapine).
  • Thời kì cho con bú: Sản phụ có tiền sản giật trước đó, tăng huyết áp thai kỳ và tăng huyết áp sau sanh, suy mạch vành.
  • Phối hợp với phenylpropanolamine.
  • Người bệnh mắc các bệnh về mạch máu.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Ngăn ngừa hoặc ức chế tiết sữa sinh lý ở phụ nữ sau sinh vì nguyên nhân y khoa:

Ngăn ngừa tiết sữa:

  • Bắt đầu điều trị trong 24 giờ đầu sau khi sinh con, với liều 0,2 mg mỗi 2 - 3 lần mỗi ngày, trong 14 ngày.
  • Nếu có phản ứng dội ngược (rebound) sau khi ngừng thuốc, bắt đầu sử dụng lại thuốc trong 1 tuần.

Ngừng tiết sữa:

  • Ngày đầu tiên: 1 viên vào buổi tối.
  • Ngày thứ hai: 1 viên vào mỗi bữa trưa và bữa tối.
  • Có thể ngừng điều trị sau khi ngừng tiết sữa được 4 ngày.

Điều trị các rối loạn do tăng prolactin máu:

  • Ngày đầu tiên điều trị: 1/2 viên vào buổi tối.
  • Ngày thứ hai điều trị: 1/2 viên vào mỗi buổi sáng và buổi tối.
  • Từ ngày thứ ba: 1/2 viên x 3 lần/ngày.

Trong trường hợp bị hội chứng đa tiết sữa, tiếp tục điều trị cho đến khi hết tiết sữa, và trong trường hợp vô kinh, điều trị cho đến khi bắt đầu hành kinh đều đặn (thường là vài tháng). Có thể cần tăng liều hàng ngày, nhưng chỉ trong khoảng thời gian 3 - 4 ngày và chia liều thành nhiều lần uống. Liều tối đa 0,3 mg / ngày.

Bệnh Parkinson: Liều khởi đầu 0,1 mg vào buổi tối, tăng liều sau vài tuần theo đáp ứng.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận, đặc biệt là những người đang lọc máu hoặc nhạy cảm với chất chủ vận dopamine: Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.

Bệnh nhân suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng thuốc.

Cách dùng

Để tăng khả năng dung nạp đường tiêu hóa, nên dùng thuốc cùng với bữa ăn. Nên uống nguyên viên với một cốc nước đầy.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Lisuride, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Hiếm gặp

  • Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim.

Không xác định tần suất

  • Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, nhức đầu.
  • Hạ huyết áp thế đứng
  • Nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp động mạch.
  • Rối loạn tâm thần: Lú lẫn, ảo giác, mê sảng, kích động tâm lý vận động.
  • Co giật, tai biến mạch máu não.
  • Buồn ngủ, mất tỉnh táo, chóng mặt, khô miệng, táo bón, phản ứng da hoặc niêm mạc kiểu dị ứng và phù nề chi.
  • Xơ hóa màng phổi, xơ hóa sau phúc mạc.
  • Khó thở, ho, tăng creatinin huyết thanh.
  • Rối loạn kiểm soát xung động.

Lưu ý

Lưu ý chung

Triệu chứng buồn ngủ đã được báo cáo khi điều trị với Lisuride và các cơn buồn ngủ đột khi điều trị với chất chủ vận Dopamine, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson.

Trước khi phẫu thuật (bao gồm cả phẫu thuật thần kinh), cần phải làm các xét nghiệm đông cầm máu để phát hiện bất thường đông máu. Đối với phẫu thuật chương trình, nên ngừng dùng thuốc ít nhất một tuần trước khi phẫu thuật.

Bệnh nhân và người nhà cần được thông báo về các triệu chứng rối loạn kiểm soát xung động như: Cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, thúc đẩy chi tiêu, mua sắm hoặc ăn uống. Cần xem xét giảm liều hoặc ngừng dần nếu các triệu chứng này xảy ra.

Các rối loạn viêm xơ hóa đã được báo cáo như: Viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, xơ hóa màng phổi, xơ phổi, viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim và xơ màng ngoài tim sau phúc mạc. Nếu nghi ngờ xơ hóa, nên ngừng điều trị và chẩn đoán xác định dựa trên các xét nghiệm thích hợp như đo tốc độ lắng hồng cầu.

Sau khi sinh, Lisuride không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ bị rối loạn tâm thần nghiêm trọng và/hoặc tiền sử tâm thần.

Sau khi sinh, Lisuride không được khuyến cáo cho phụ nữ có các yếu tố nguy cơ mạch máu hoặc bệnh động mạch ngoại biên.

Hầu hết các biến cố hoặc tai biến tim mạch được quan sát thấy xảy ra ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mạch máu (cao huyết áp, hút thuốc lá, béo phì), bệnh động mạch ngoại biên hoặc được điều trị đồng thời với các thuốc co mạch. Nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ đối với bệnh nhân khi kê đơn Lisuride.

Khi bắt đầu điều trị, nên theo dõi huyết áp. Thận trọng ở phụ nữ được điều trị gần đây hoặc đang điều trị bằng các loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm huyết áp. Khi xuất hiện của tăng huyết áp, đau đầu dai dẳng hoặc bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào khác cần phải ngừng điều trị.

Vô sinh liên quan đến tăng prolactin máu có thể được điều trị bằng Lisuride. Nếu có thai, nên ngừng dùng thuốc khi có kết quả chẩn đoán mang thai.

Trước khi điều trị tăng prolactin máu bằng Lisuride, xem xét tìm nguyên nhân trước tiên (do thuốc hoặc suy giáp chẳng hạn).

Xác định có tồn tại u tuyến yên hoặc tổn thương trên tuyến yên cần điều trị phẫu thuật thần kinh hay không.

Trong trường hợp mang thai ở một bệnh nhân bị u tuyến yên, cần phải theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của sự phát triển trở lại của khối u (nhức đầu dữ dội và dai dẳng cũng như rối loạn thị giác).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật đã không đưa ra bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai. Không có đủ dữ liệu liên quan để đánh giá tác dụng gây dị tật hoặc độc tính ở người của Lisuride khi được sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Vì vậy, việc sử dụng Lisuride không được khuyến khích trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc có thể được cân nhắc nếu cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Ở phụ nữ muốn cho con bú, không nên kê đơn Lisuride vì tác dụng kháng prolactin.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Vì khả năng gây ra tác dụng phụ chóng mặt, giảm tỉnh táo và buồn ngủ của Lisuride, những bệnh nhân được điều trị bằng Lisuride có triệu chứng buồn ngủ nên được khuyến cáo rằng họ không nên lái xe hoặc tham gia vận hành máy móc, các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo, tập trung cho đến khi các triệu chứng biến mất.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu của quá liều là: Rối loạn vận động, buồn nôn, nôn, thay đổi huyết áp, rối loạn tâm thần.

Cách xử lý khi quá liều

Do tác dụng phụ của thuốc là gây nôn nên điều này có hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng tử vong do ngộ độc cấp tính do vô tình hoặc cố ý.

Có thể sử dụng những thuốc giải độc mạnh như các thuốc chống loạn thần, đặc biệt là Metoclopramide hoặc Sulpiride.

Quên liều và xử trí

Nếu quên liều, bỏ qua liều đó và uống thuốc vào thời điểm liều tiếp theo.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm