Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methadone hydrochloride (methadon hydrochlorid)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau chủ vận opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Methadone là dẫn chất tổng hợp của diphenylheptan chủ vận thụ thể µ-opioid, là thuốc giảm đau nhóm opioid, gắn với thụ thể opiod trên hệ thần kinh trung ương, làm ức chế con đường dẫn truyền cảm giác đau, thay đổi cảm nhận và đáp ứng với đau, gây ức chế thần kinh trung ương.
Thuốc Methadone hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thời gian bắt đầu tác dụng sau khi uống 30-60 phút. Sinh khả dụng khi dùng đường uống đạt 80%. Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da liều đơn methadone, thời gian bắt đầu tác dụng sau 10-20 phút.
Methadone có tính ái lipid cao và phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương cao (85-90%).
Methadone được chuyển hóa qua gan và ruột, chủ yếu bởi CYP3A4 nhưng cũng có các isoenzym khác tham gia như CYP2B6, CYP1A2, CYP2D6.
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn, thời gian bán thải khoảng 8 - 59 giờ.
Methadone và các chất chuyển hóa được bài tiết ở nhiều mức độ khác nhau trong nước tiểu và trong phân.
Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với methadone và các thành phần trong thuốc, ức chế hô hấp nặng (ở những nơi không có phương tiện cấp cứu và hỗ trợ thông khí), hen phế quản nặng cấp tính, đã biết hoặc nghi ngờ tắc ruột.
Người lớn
Điều trị giảm đau
Điều trị đau cấp tính mức độ trung bình và nặng
Điều trị đau mạn tính
Liều dùng ở những người bệnh đã dùng thuốc dạng opioid
Liều morphin uống/ngày |
Liều methadone tiêm tĩnh mạch/ngày (% tổng liều morphin/ngày) |
Liều methadone uống/ngày (% tổng liều morphin/ngày) |
< 100 mg/ngày |
10-15% |
20-30% |
100-300 mg/ngày |
5-10% |
10-20% |
300-600 mg/ngày |
4-6% |
8-12% |
600-1000 mg/ngày |
3-5% |
5-10% |
> 1000 mg/ngày |
< 3% |
< 5% |
Tổng liều methadone ước tính theo ngày cần chia ra theo số lần đưa liều |
Điều trị cai nghiện opiat
Nên dùng methadone dạng uống. Liều ban đầu tùy thuộc dung nạp opiat của người bệnh, thông thường dùng liều đơn 20-30 mg methadone (không vượt quá 30 mg và dùng sau liều opiat khác cuối cùng ít nhất 10 giờ).
Điều chỉnh liều từ từ tới 40-60 mg trong 1-2 tuần. Khi người bệnh đã ổn định (không còn triệu chứng cai thuốc) trong 2-3 ngày, có thể giảm dần liều methadone hàng ngày hoặc dùng cách 2 ngày/lần.
Điều trị giải độc ngắn hạn có thể cho methadone hàng ngày và giám sát chặt chẽ để giảm liều trong thời gian không quá 30 ngày. Điều trị giải độc dài hạn dùng methadone trong phác đồ để đạt trạng thái không còn thuốc trong vòng 180 ngày hoặc ít hơn.
Khởi đầu: Chỉnh liều methadone đến khoảng 40 mg/ngày chia thành nhiều lần trong 2-3 ngày đầu.
Duy trì: Thông thường tăng 10 mg mỗi tuần, thường là 60-100 mg/ngày, uống 1 lần mỗi ngày.
Ngừng điều trị: Giảm liều dần hàng ngày, mức liều giảm cho mỗi tuần khoảng 5-10%.
Trẻ em
Methadone không được khuyến cáo dùng cho trẻ em ở bất kỳ tuổi nào. Tuy nhiên, đã được dùng cho trẻ em 3-7 tuổi để giảm đau khi phẫu thuật.
Đối tượng khác
Thuốc có thể dùng dạng uống, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Dung dịch đậm đặc 10 mg/ml uống phải pha loãng tới ít nhất 30 ml với nước trước khi dùng.
Liều uống giải độc và duy trì có thể uống cùng với nước hoa quả. Viên nén hòa tan trước khi uống không được ngậm hoặc nuốt cả viên mà phải hòa tan vào chất lỏng, để cho tan hết mới uống. Có thể khuấy lên nếu thấy còn cặn chưa tan hết.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Phụ thuộc và triệu chứng cai methadone.
Khoảng QT kéo dài, hiếm gặp hơn có thể gây xoắn đỉnh; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, phù, xanh tím, nóng bừng, suy tim, hạ huyết áp, hồi hộp đánh trống ngực, giãn mạch ngoại vi, viêm tĩnh mạch, hạ huyết áp tư thế, choáng, ngất.
Kích động, lú lẫn, mất định hướng, chóng mặt, ngủ gà, cảm giác khó chịu, hưng cảm, ảo giác, nhức đầu, mất ngủ, buồn ngủ, co giật.
Mày đay, ban đỏ, ngứa, ban xuất huyết.
Tiểu ít, mất kinh, giảm kali huyết, giảm magnesi huyết, giảm khả năng tình dục, hội chứng suy tuyến thượng thận.
Đau bụng, chán ăn, co thắt đường mật, táo bón, buồn nôn, nôn, nóng rát dạ dày, viêm lưỡi, tăng cân, khô miệng.
Liệt dương, bí tiểu tiện. Giảm tiểu cầu có hồi phục. Yếu cơ.
Co đồng tử, rối loạn thị giác.
Ức chế hô hấp, ngừng thở, phù phổi.
Tử vong, vã mồ hôi, lệ thuộc về thể chất và tinh thần.
Quá liều và độc tính
Quá liều methadone được đặc trưng bởi ức chế hô hấp, phù phổi, buồn ngủ, tiến triển đến sững sờ hoặc hôn mê, đồng tử co lại tối đa, cơ xương lạnh, lạnh và da sần sùi, và đôi khi nhịp tim chậm và hạ huyết áp.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu mới uống phải, có thể tiến hành hút và rửa dạ dày sau khi ngộ độc cấp tính.
Điều trị hỗ trợ triệu chứng theo chỉ định.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Methadone
Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4907/smpc
Ngày cập nhật: 25/07/2021