Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Deferasirox

Deferasirox (Exjade), thuốc điều trị quá tải sắt

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Deferasirox

Loại thuốc

Thuốc thải sắt

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 90 mg; 180 mg; 360 mg

Chỉ định

Điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu thường xuyên ở bệnh nhân beta thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.

Điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu khi điều trị bằng deferoxamine chống chỉ định hoặc không đủ ở các nhóm bệnh nhân sau: Bệnh nhi mắc bệnh beta thalassemia thể nặng bị ứ sắt do truyền máu thường xuyên từ 2 đến 5 tuổi; bệnh nhân người lớn và bệnh nhi mắc bệnh beta thalassemia thể nặng bị ứ sắt do truyền máu không thường xuyên từ 2 tuổi trở lên; bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc chứng rối loạn kinh nguyệt khác từ 2 tuổi trở lên.

Điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính cần điều trị thải sắt khi chống chỉ định hoặc không đủ liều lượng điều trị bằng deferoxamine ở bệnh nhân mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu từ 10 tuổi trở lên.

Dược lực học

Deferasirox là thuốc thải sắt có hoạt tính qua đường uống có tính chọn lọc cao đối với sắt (III). Nó là một phối tử đinh ba liên kết với sắt với ái lực cao theo tỷ lệ 2: 1. Deferasirox thúc đẩy bài tiết sắt, chủ yếu qua phân. Deferasirox có ái lực thấp với kẽm và đồng.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu sau khi uống với thời gian trung bình đến nồng độ tối đa trong huyết tương (t max ) khoảng 1,5 đến 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối (AUC) của deferasirox (dạng viên nén phân tán) là khoảng 70% so với liều tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Deferasirox là protein liên kết cao (99%) với protein huyết tương, hầu như chỉ là albumin huyết thanh, và có thể tích phân bố nhỏ khoảng 14 lít ở người lớn.

Chuyển hóa

Glucuronid hóa là con đường chuyển hóa chính của deferasirox, với sự bài tiết qua mật. Deferasirox chủ yếu được glucuronid hóa bởi UGT1A1 và ở mức độ thấp hơn là UGT1A3. Sự chuyển hóa của deferasirox được xúc tác (oxy hóa) CYP450 dường như là nhỏ ở người (khoảng 8%).

Thải trừ

Thải trừ chủ yếu qua phân (84% liều dùng). Sự bài tiết qua thận của deferasirox và các chất chuyển hóa của nó là tối thiểu (8% liều dùng). Thời gian bán thải trung bình (t1/2) dao động từ 8 đến 16 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời deferasirox với các chất cảm ứng UGT mạnh (rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, ritonavir) làm giảm hiệu quả của deferasirox.

Các chất chuyển hóa qua CYP3A4 (ciclosporin, simvastatin, các thuốc tránh thai nội tiết, bepridil, ergotamine) bị giảm hiệu quả khi sử dụng đồng thời với deferasirox.

Sử dụng đồng thời deferasirox như một chất ức chế CYP2C8 với repaglinide, một chất nền CYP2C8 làm tăng AUC và C max của repaglinide.

Các chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 (theophylline, clozapine, tizanidine) sẽ tăng AUC khi sử dụng đồng thời deferasirox.

Việc dùng đồng thời deferasirox với các chất như NSAID (bao gồm cả axit acetylsalicylic ở liều lượng cao), corticosteroid hoặc bisphosphonat đường uống có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc đường tiêu hóa.

Dùng đồng thời deferasirox với thuốc chống đông máu cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.

Dùng đồng thời deferasirox và busulfan dẫn đến tăng phơi nhiễm busulfan (AUC).

Tránh sử dụng đồng thời các chất cô lập axit mật (ví dụ, cholestyramine, colesevelam, colestipol) với deferasirox do có thể làm giảm nồng độ deferasirox.

Tương tác với thực phẩm

Cmax của viên nén bao phim deferasirox đã tăng lên (29%) khi dùng cùng với bữa ăn nhiều chất béo. Deferasirox có thể được uống khi đói hoặc trong bữa ăn nhẹ, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Chống chỉ định

Chống chỉ định Deferasirox trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác vì tính an toàn của các kết hợp này chưa được nghiên cứu.

Deferasirox được chống chỉ định ở những bệnh nhân:

  • Độ thanh thải creatinin ước tính < 60 ml / phút.
  • GFR ước tính dưới 40 mL / phút / 1,73 m 2.
  • Hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ cao.
  • Số lượng tiểu cầu ít hơn 50 x 10 9 / L.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Deferasirox

Người lớn

Quá tải sắt truyền máu:

Liều khởi đầu cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên là 14 mg/kg mỗi ngày.

Liều ban đầu 21 mg / kg hàng ngày cho bệnh nhân cần giảm nồng độ sắt trong cơ thể cao và người có hơn 14 ml / kg / tháng các tế bào hồng cầu đóng gói (khoảng> 4 đơn vị / tháng đối với người lớn).

Liều khởi đầu hàng ngày là 7 mg / kg có thể cho bệnh nhân không cần giảm nồng độ sắt trong cơ thể và người có ít hơn 7 ml / kg / tháng các tế bào hồng cầu đóng gói (khoảng <2 đơn vị / tháng đối với người lớn).

Điều chỉnh liều theo các bước từ 3,5 đến 7 mg / kg và phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (duy trì hoặc giảm gánh nặng sắt). Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều 21 mg / kg (ví dụ như nồng độ ferritin huyết thanh liên tục trên 2.500 µg / l và không có xu hướng giảm theo thời gian), có thể xem xét liều lên đến 28 mg / kg.

Ở bệnh nhân được điều trị với liều lớn hơn 21 mg / kg, nên giảm liều theo các bước từ 3,5 đến 7 mg / kg khi đã đạt được sự kiểm soát. Ở bệnh nhân có mức ferritin huyết thanh đã đạt đến mục tiêu (thường từ 500 đến 1.000 µg / l), nên giảm liều theo các bước từ 3,5 đến 7 mg / kg. Nếu ferritin huyết thanh liên tục giảm xuống dưới 500 µg / l, nên xem xét ngừng điều trị.

Các hội chứng thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu

Liều khởi đầu là 7 mg / kg thể trọng.

Sau mỗi 3 đến 6 tháng điều trị, nên xem xét việc tăng liều theo từng bước từ 3,5 đến 7 mg / kg nếu LIC của bệnh nhân là ≥7 mg Fe / g dw, hoặc nếu ferritin huyết thanh luôn> 2.000 µg / l và không có xu hướng giảm.

Ở bệnh nhân không được đánh giá LIC và ferritin huyết thanh là ≤2.000 µg / l, liều dùng không được vượt quá 7 mg / kg.

Đối với những bệnh nhân đã tăng liều lên > 7 mg / kg, khuyến cáo giảm liều xuống 7 mg / kg hoặc thấp hơn khi LIC <7 mg Fe / g dw hoặc ferritin huyết thanh ≤2.000 µg / l.

Khi đã đạt được mức sắt thỏa đáng (LIC <3 mg Fe / g dw hoặc ferritin huyết thanh <300 µg / l), nên ngừng điều trị.

Khuyến cáo về liều lượng cho bệnh nhi từ 2 đến 17 tuổi bị thừa sắt do truyền máu cũng giống như đối với bệnh nhân người lớn.

Ở trẻ em bị thừa sắt do truyền máu từ 2 đến 5 tuổi, mức độ phơi nhiễm thấp hơn ở người lớn. Do đó, nhóm tuổi này có thể cần liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy nhiên, liều ban đầu phải giống như ở người lớn, sau đó là chỉnh liều từng người.

Ở bệnh nhi mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu, liều dùng không được vượt quá 7 mg / kg.

Đối tượng khác

Dederasirox chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận.

Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.

Ở những bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh Class B), nên giảm liều đáng kể sau đó tăng dần lên đến giới hạn 50%.

Cách dùng Deferasirox

Deferasirox uống một lần một ngày, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày, và có thể uống khi đói hoặc sau bữa ăn nhẹ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu.

Tiêu chảy, táo bón, nôn, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu, transaminase tăng.

Phát ban, ngứa.

Creatinin huyết thanh tăng.

Ít gặp

Chóng mặt.

Đục thủy tinh thể.

Điếc, đau thanh quản.

Xuất huyết tiêu hóa, viêm/loét dạ dày, loét tá tràng, viêm gan, sỏi mật.

Rối loạn sắc tố, rối loạn ống thận (hội chứng Fanconi mắc phải).

Hiếm gặp

Viêm dây thần kinh thị giác, viêm thực quản.

Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).

Phù nề, mệt mỏi.

Không xác định tần suất

Giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu.

Phản ứng quá mẫn (phản ứng phản vệ và phù mạch).

Nhiễm toan chuyển hóa, thủng đường tiêu hóa, viêm tụy cấp, suy gan.

Lo lắng, rối loạn giấc ngủ.

Hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch quá mẫn, mày đay, ban đỏ đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Suy thận cấp, viêm thận mô kẽ ống thận, sỏi thận, hoại tử ống thận.

Lưu ý

Lưu ý chung

Khuyến cáo đánh giá creatine huyết thanh, độ thanh thải creatinine và/hoặc nồng độ cystatin C trong huyết tương trước, trong và sau khi điều trị với deferasirox.

Xem xét bệnh não tăng huyết áp và đo nồng độ amoniac ở bệnh nhân có thay đổi không rõ nguyên nhân về trạng thái tâm thần khi điều trị bằng deferasirox. Chú ý duy trì đủ nước ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích (như tiêu chảy hoặc nôn mửa), đặc biệt ở trẻ em bị bệnh cấp tính. Khuyến cáo nên kiểm tra transaminase huyết thanh, bilirubin và phosphatase kiềm trước khi bắt đầu điều trị. Deferasirox không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Class C).

Deferasirox không khuyến cáo ở bệnh nhân có nguy cơ cao (ví dụ như hội chứng loạn sản tủy) hoặc bệnh nhân cao tuổi có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn của deferasirox.

Theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của điều trị và tránh tình trạng quá tải. Chức năng tim nên được theo dõi ở những bệnh nhân bị ứ sắt nặng khi điều trị lâu dài với thuốc.

Theo dõi các triệu chứng của loét đường tiêu hóa và xuất huyết và nhanh chóng bắt đầu đánh giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có phản ứng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hóa.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm đối với deferasirox.

Khuyến cáo deferasirox không được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dự liệu nào liên quan đến deferasirox hoặc các chất chuyển hóa của thuốc trong sữa mẹ. Cho con bú trong khi dùng thuốc không được khuyến khích.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Deferasirox gây chóng mặt nên ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu ban đầu của quá liều cấp tính là các tác dụng tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Các rối loạn về gan và thận đã được báo cáo, bao gồm các trường hợp tăng men gan và creatinin hồi phục sau khi ngừng điều trị. Dùng sai liều duy nhất 90 mg/kg đã dẫn đến hội chứng Fanconi.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho deferasirox. Điều trị hỗ trợ triệu chứng là chủ yếu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo