Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Metipranolol.
Loại thuốc
Thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt: 3 mg/ 1 ml.
Thuốc Metipranolol dùng để điều trị tăng nhãn áp ở bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp góc mở mãn tính hoặc tăng huyết áp ở mắt.
Metipranolol là một chất ngăn chặn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc Metipranolol là một chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc), không có tác dụng giống giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc gây tê cục bộ (ổn định màng). Metipranolol được chỉ định trong điều trị tăng nhãn áp ở bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn hoặc tăng nhãn áp góc mở. Metipranolol, khi sử dụng trên mắt, có tác dụng làm giảm nhãn áp cao, cũng như bình thường, cho dù có kèm theo bệnh tăng nhãn áp hay không. Áp lực nội nhãn tăng cao là một yếu tố nguy cơ chính trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tăng nhãn áp mất trường thị giác và tổn thương dây thần kinh thị giác. Metipranolol làm giảm nhãn áp nhưng ít hoặc không ảnh hưởng đến kích thước đồng tử hoặc sự điều tiết của mắt, trái ngược với tác động thu nhỏ đồng tử các chất có hoạt tính cholinergic gây ra.
Cơ chế hoạt động của metipranolol trong việc giảm nhãn áp có thể do giảm sản xuất thủy dịch. Tác dụng này có thể do sự giảm lưu lượng máu đến thể mi mống mắt. Vẫn chưa rõ liệu sự giảm nhãn áp được ghi nhận khi dùng thuốc chẹn beta có thực sự là thứ phát do thuốc chẹn thụ thể beta hay không.
Thời gian bắt đầu có tác dụng ≤ 30 phút. Thời gian đạt nồng độ tối đa khoảng 2 giờ. Thời gian có hiệu quả kéo dài khoảng 24 giờ.
Chưa có báo cáo.
Chuyển hóa nhanh chóng và hoàn chỉnh thành deacetyl metipranolol, một chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thời gian bán thải khoảng 3 giờ.
Tránh phối hợp metipranolol với:
Điều chỉnh liệu pháp và theo dõi chặt chẽ nếu phối hợp metipranolol với các thuốc sau:
Quá mẫn với metipranolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hen phế quản hoặc tiền sử hen phế quản; COPD nặng; nhịp tim chậm xoang; block AV cấp độ thứ hai và thứ ba; suy tim; sốc tim.
Người lớn
Điều trị tăng nhãn áp ở bệnh nhân tăng áp lực nội nhãn hoặc tăng nhãn áp góc mở
Liều thuốc Metipranolol thông thường: 01 giọt vào (các) mắt bị ảnh hưởng 2 lần/ ngày.
Nếu tình trạng tăng áp lực nội nhãn không thuyên giảm, không nên sử dụng thường xuyên hoặc sử dụng liều lớn hơn liều khuyến cáo.
Điều trị đồng thời với pilocarpine, epinephrine, hoặc acetazolamide để giảm nhãn áp.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Người lớn tuổi: Tham khảo liều dùng cho người lớn.
Chỉ sử dụng thuốc Metipranolol để nhỏ mắt.
Rửa tay trước khi sử dụng. Để tránh nhiễm bẩn, không chạm đầu ống nhỏ giọt vào mí mắt hoặc các bề mặt khác khi nhỏ thuốc vào mắt.
Tháo kính áp tròng trước khi sử dụng và đợi 15 phút sau khi nhỏ thuốc mới lắp lại.
Thay nắp ngay sau khi sử dụng.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Đau thắt ngực, rung nhĩ, nhịp tim chậm, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực. Lo lắng, trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng, buồn ngủ. Phát ban. Buồn nôn. Viêm khớp, đau cơ, suy nhược. Thị lực bất thường, viêm bờ mi, nhìn mờ, đau nhức trên trán, viêm kết mạc, khó chịu, phù nề, viêm da mí mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, viêm màng bồ đào. Viêm phế quản, ho, khó thở, chảy máu cam, viêm mũi. Phản ứng dị ứng.
Phản ứng phản vệ:
Thận trọng khi có tiền sử phản vệ nặng với chất gây dị ứng; bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta có thể trở nên nhạy cảm hơn với việc dùng thuốc lặp đi lặp lại.
Điều trị phản vệ (ví dụ: Epinephrine) ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta có thể không hiệu quả hoặc phát huy tác dụng không như mong muốn.
Bệnh co thắt phế quản:
Bệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản không nên dùng thuốc chẹn bêta; nếu được sử dụng, nên sử dụng thuốc Metipranolol thận trọng với sự giám sát chặt chẽ.
Bất thường về dẫn truyền:
Xem xét các bệnh lý có sẵn như hội chứng xoang bệnh lý trước khi bắt đầu.
Bệnh đái tháo đường:
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đái tháo đường; có thể làm gia tăng việc hạ đường huyết và / hoặc che dấu các dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết.
Suy tim:
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy tim còn bù (HF) và theo dõi tình trạng xấu đi. Trong một tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, metipranolol đã được xác định là một tác nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn chức năng cơ tim tiềm ẩn.
Bệnh nhược cơ:
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân nhược cơ.
Bệnh mạch máu ngoại vi (PVD):
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị PVD (bao gồm cả bệnh Raynaud).
Bệnh tâm thần:
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần; có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy nhược thần kinh trung ương.
Người đeo kính áp tròng:
Một số sản phẩm có thể chứa benzalkonium chloride có thể bị hấp thụ bởi kính áp tròng mềm; tháo ống kính trước khi sử dụng và đợi 15 phút sau khi sử dụng thuốc mới lắp lại.
Ngừng thuốc đột ngột:
Không nên ngừng điều trị thuốc chẹn beta đột ngột (đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành) mà phải giảm dần dần để tránh nhịp tim nhanh cấp tính, tăng huyết áp và / hoặc thiếu máu cục bộ.
Hấp thu:
Hấp thu toàn thân và các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra khi dùng cho mắt, bao gồm nhịp tim chậm và / hoặc hạ huyết áp.
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.
FDA Hoa Kỳ phân loại mức độ an toàn của metipranolol dành cho phụ nữ có thai: Loại C.
Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Chưa có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Metipranolol
Ngày cập nhật: 1/10/2021