Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mycophenolate mofetil.
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch: Ức chế enzyme inosine monophosphate.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và để điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém với điều trị ở những bệnh nhân ghép thận không cùng huyết thống.
Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép tim không cùng huyết thống. Ở những bệnh nhân được điều trị, mycophenolat modefil giúp cải thiện khả năng sống trong năm đầu tiên sau khi được ghép tim.
Dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép gan không cùng huyết thống.
Mycophenolat mofetil cần được sử dụng đồng thời với cyclosporin và corticosteroid.
Mycophenolate mofetil là dạng este 2 - morpholinoethyl của MPA. MPA là một chất ức chế enzym inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH) với tính ức chế cực mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có khả năng phục hồi, vì vậy thuốc ức chế con đường de novo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide.
Cơ chế MPA ức chế hoạt tính enzym của IMPDH dường như là do MPA có khả năng bắt chước về mặt cấu trúc của cả đồng yếu tố nicotinamide adenine dinucleotide lẫn một phân tử nước xúc tác. Điều này sẽ ngăn cản sự oxy hóa IMP thành xanthose - 5’ - monophosphate là bước chính trong con đường denovo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide.
MPA có tác dụng kìm hãm dòng lympho bào mạnh hơn đối với các dòng tế bà khác bởi vì tế bào lympho T và lympho B bị lệ thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong con đường de novo của quá trình tổng hợp purine, trong khi những dòng tế bào khác có thể tận dụng những con đường tái tạo khác.
Hấp thu nhanh, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 0,5 - 6 giờ.
Tỷ lệ gắn protein là 30%.
MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase để tạo thành MPAG.
Thải trừ qua nước tiểu (khoảng 82% dưới dạng thuốc không đổi). Thời gian bán thải là 3 - 5 giờ.
Cần thận trọng khi thay đổi phác đồ từ liệu pháp có chứa các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ức chế tuần hoàn gan ruột của axit mycophenolic (MPA) như ciclosporin sang các thuốc khác không có tác dụng này như sirolimus, belatacept hay ngược lại, do sự thay đổi phác đồ điều trị có thể làm thay đổi nồng độ MPA.
Cần thận trọng với những nhóm thuốc khác có thể gây ức chế chu trình gan ruột của MPA như cholestyramin do khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của mycophenolat mofetil.
Người ta khuyến cáo không nên sử dụng mycophenolat mofetil cùng với azathioprine bởi vì cả hai thuốc này có thể làm ức chế tủy xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu.
Acyclorcir: Nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG (dạng phenolic glucuronide của MPA) cao hơn khi dùng mycophenolat mofetil kết hợp với acyclovir.
Các thuốc kháng acid (như hydroxit magne và hydroxit nhôm) và các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazole, pantoprazole): Độ hấp thu của mycophenolat mofetil giảm.
Sử dụng đồng thời telmisartan và mycophenolat mofetil làm giảm khoảng 30% nồng độ của MPA.
Dùng đồng thời mycophenolat mofetil và ganciclovir làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir.
Sau khi đã chỉnh đúng liều, người ta vẫn quan sát thấy có sự giảm nồng độ MPA khi dùng phối hợp rifampicin với mycophenolat mofetil. Vì vậy nên theo dõi sát nồng độ MPA và cần phải điều chỉnh nồng độ mycophenolat mofetil để duy trì hiệu quả lâm sàng khi phối hợp hai thuốc.
Dùng tacrolimus đồng thời với mycophenolat mofetil làm tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% ở bệnh nhân ghép gan ổn định.
Các thuốc kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn sản xuất β - glucuronidase trong ruột (như aminoglycoside, cephalosporin, fluroquinolon, kháng sinh nhóm penicillin) có thể dây ảnh hưởng lên vòng tái tuần hoàn gan ruôt của MPAG/MPA.
Vaccine sống không nên dùng cho bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm.
Thực phẩm làm giảm Cmax của MPA xuống 40% sau khi sử dụng mycophenolate mofetil.
Dạng tiêm truyền không được trộn lẫn hoặc sử dụng chung catheter với các thuốc khác.
Bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat mofetil hoặc axit mycophenolic (MPA).
Dạng truyền tĩnh mạch chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với polysorbate 80.
Phụ nữ có thai do có khả năng gây đột biến và quái thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao.
Phụ nữ đang cho con bú.
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận
Liều khuyên dùng là 1 g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ), hai lần mỗi ngày (dùng 2 g mỗi ngày) cho những bệnh nhân ghép thận. Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng, mức liều 1,5 g hai lần mỗi ngày (3 g mỗi ngày) đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả, nhưng sự vượt trội về hiệu quả chưa được xác định cho những bệnh nhân ghép thận. Nhìn chung, những bệnh nhân dùng liều 2 g/ngày cho thấy độ an toàn cao hơn những bệnh nhân dùng liều 3 g/ngày.
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép tim
Liều khuyên dùng cho những bệnh nhân ghép tim là 1,5 g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ), hai lần mỗi ngày (3 g mỗi ngày).
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép gan
Liều khuyên dùng cho bệnh nhân ghép gan là 1 g dùng đường truyền tĩnh mạch (thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ), hai lần mỗi này (2g một ngày); hoặc 1,5 g dùng đường uống, hai lần mỗi ngày (3 g một ngày).
Liều chuẩn để điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị:
Liều khuyên dùng là 1,5 g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ), hai lần mỗi ngày (3 g một ngày).
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận
Trẻ em (từ 3 tháng đến 18 tuổi): Liều khuyến cáo bột pha hỗn dịch uống là 600 mg/m2 hai lần mỗi ngày (liều tối đa là 2 g mỗi ngày). Bệnh nhân với diện tích cơ thể từ 1,25 - 1,5 m2 có thể dùng dạng viên nang với liều 750 mg hai lần mỗi ngày (1,5 mg mỗi ngày). Bệnh nhân có diện tích cơ thể > 1,5 m2 có thể dùng dạng viên nén 1 g hai lần mỗi ngày (2 g mỗi ngày).
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép tim và ghép gan
Không có thông tin sử dụng thuốc trên bệnh nhi ghép tim và ghép gan
Liều chuẩn để điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị:
Không có dữ liệu điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị trên bệnh nhi ghép thận.
Bệnh nhân suy thận: Nên tránh dùng liều vượt quá 1 g, hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân suy chức năng thận mạn tính nặng. Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân sau ghép tạng có chức năng thận hồi phục chậm, nhưng phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận. Không có các dữ liệu ở những bệnh nhân ghép tim hoặc ghép gan có suy thận nặng.
Người già: Liều khuyên dùng đường uống 1 g x 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép thận và 1,5 x 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép tim hoặc gan.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân được ghép thận bị bệnh nhu mô gan nặng.
Phù, tăng huyết áp, hạ huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, viêm mô tế bào, mụn nước , phát ban da, nhiễm toan, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, tăng kali máu, tăng lipid máu, tăng axit uric máu, hạ canxi máu, hạ kali máu, giảm phosphat máu, tăng lactate dehydrogenase, giảm cân, đau bụng, táo bón, giảm cảm giác thèm ăn, tiêu chảy, khó tiêu, viêm thực quản, đầy hơi, loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thoát vị khoang bụng, tắc ruột, buồn nôn, viêm miệng, nôn, tiểu máu, nhiễm trùng đường tiết niệu, thiếu máu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu , ung thư máu, ung thư da không melanoma, giảm tiểu cầu, viêm gan, tăng men gan, tăng phosphatase kiềm trong huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm cytomegalovirus, nhiễm nấm, nhiễm virus, ớn lạnh, lú lẫn, trầm cảm, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, nhược cơ, mất ngủ, khó chịu…
Viêm đại tràng xuất huyết, viêm dạ dày xuất huyết, nhiễm nấm Candida da niêm mạc, nhiễm đơn bào, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp.
Dạng tiêm truyền tĩnh mạch không được tiêm nhanh hoặc truyền nhanh vào tĩnh mạch.
Khối u
Cũng như đối với tất cả bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp các thuốc ức chế miễn dịch, những bệnh nhân có sử dụng mycophenolat mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có tăng nguy cơ bị u lympho hoặc các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ở da. Nguy cơ này dường như có liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do việc sử dụng một loại thuốc nào đó. Như tất cả các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cách mặc quần áo bảo vệ và đeo kính chống nắng có yếu tố bảo vệ cao.
Sự ức chế hệ thống miễn dịch quá mức cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng.
Mycophenolat mofetil làm tăng tỉ lệ các biến cố bất lợi xảy ra ở hệ tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân có bệnh của hệ tiêu hóa.
Mycophenolat mofetil là thuốc ức chế inosin monophosphate dehydrogenase, vì vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân thiếu enzym hypoxanthin - guaninephosphoribosyl - transferase (HGPRT) có tính chất di truyền và hiếm gặp như hội chứng Lesch - Nyhan và Kelley - Seegmiller.
Nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi có thể tăng trên bệnh nhân lớn tuổi như nhiễm khuẩn và xuất huyết tiêu hóa và phù phổi khi so sánh với các bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao.
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Mycophenolat mofetil có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều mycophenolate mofetil có thể dẫn đến sự suy giảm quá mức hệ thống miễn dịch và làm tăng khả năng bệnh nhiễm trùng và ức chế tủy xương.
Cách xử lý khi quá liều
Thẩm tách máu sẽ không loại bỏ được lượng đáng kể MPA hoặc MPAG có ý nghĩa lâm sàng. Các chất gây ức chế chu trình gan ruột của MPA như cholestyramine, có thể loại bỏ MPA bằng cách giảm tuần hoàn gan ruột của thuốc.
Dạng uống: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Dạng tiêm truyền: Nếu bạn nghi ngờ quên liều, hãy liên hệ với nhân viên y tế để được hỗ trợ.
Tên thuốc: Mycophenolate mofetil
Ngày cập nhật: 31/7/2021