Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxacillin
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm penicillin (isoxazolyl penicilin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Oxacillin được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu đã kháng benzyl penicillin nhưng vẫn còn nhạy cảm với thuốc này trong các trường hợp:
Oxacillin là một kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm các penicilin không bị mất hoạt tính bởi penicilinase (penicilin kháng penicilinase).
Cơ chế tác động của oxacillin: Ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách liên kết với một hoặc nhiều protein liên kết penicilin (PBP); do đó ức chế bước transpeptid hóa cuối cùng của quá trình tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Cuối cùng vi khuẩn bị ly giải bởi các enzyme phân giải thành tế bào (autolysin và murein hydrolase).
Oxacillin có tác dụng với nhiều chủng Staphylococcus aureus và S. epidermidis sinh penicilinase đã kháng lại hầu hết các loại penicilin hiện có. Nồng độ ức chế vi khuẩn của oxacillin là 0,4 – 6 mcg/ml.
Tuy nhiên, hiện nay đã xuất hiện rất nhiều chủng Staphylococcus aureus đề kháng oxacillin. Vì vậy, khi bắt đầu điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu còn nhạy cảm, nên phối hợp với vancomycin để phòng ngừa chủng kháng oxacillin mắc phải ở cộng đồng hoặc bệnh viện.
Oxacillin được hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn (33%) qua đường tiêu hóa.
Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của thuốc.
Với liều 500 mg, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt khoảng 3 – 4 mcg/ml trong 0,5 - 2 giờ sau khi uống và khoảng 7 – 10 mcg/ml trong 30 phút sau khi tiêm bắp.
Thuốc liên kết cao với protein huyết tương (khoảng 90%), chủ yếu là với albumin.
Oxacillin phân bố rộng rãi trong cơ thể, tìm thấy trong cả nước ối, bào thai, sữa mẹ, dịch màng phổi và một phần nhỏ trong dịch não tuỷ, thuỷ dịch.
Oxacillin chuyển hóa một phần tạo thành các chất chuyển hóa có và không có hoạt tính.
Oxacillin dạng không đổi và các chất chuyển hoá được bài tiết nhanh, chủ yếu qua nước tiểu, một phần nhỏ được bài tiết qua phân.
Nửa đời huyết thanh khoảng 0,3 - 0,8 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường và kéo dài hơn ở người thiểu năng thận.
Dùng đồng thời với các kháng sinh kìm khuẩn như nhóm tetracyclin làm giảm tác dụng của oxacillin.
Probenecid làm tăng nồng độ oxacillin trong huyết thanh, có thể do probenecid làm giảm bài tiết thuốc qua lọc ở ống thận.
Oxacillin có thể làm chậm thải trừ methotrexat ra khỏi cơ thể.
Khi sử dụng đồng thời, oxacillin làm giảm tác dụng của các vaccin sống giảm độc lực (ví dụ: vaccine tả, vaccinelao, vaccine thương hàn) và các men vi sinh như Lactobacillus do đối kháng dược lực học.
Acemetacin có thể làm tăng nồng độ oxacillin trong huyết thanh.
Oxacillin có thể tăng cường tác dụng chống đông máu của thuốc kháng vitamin K, tăng cường tác dụng hạ kali máu của dichlorphenamide.
Oxacillin làm giảm tác dụng điều trị của natri picosulfate.
Sự hấp thu của oxacillin đường uống bị giảm khi dùng chung với thức ăn. Vì vậy, nên uống thuốc lúc bụng đói (1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn) để thuốc được hấp thu tối đa.
Sử dụng đồng thời oxacillin và kháng sinh nhóm aminoglycoside sẽ làm mất tác dụng của oxacillin và cũng làm giảm nồng độ aminoglycosid trong huyết thanh. Vì vậy, cần tránh phối hợp này trong điều trị.
Nếu bắt buộc phải phối hợp thì không được pha trong một dung dịch tiêm và cũng không nên dùng hai thuốc cùng thời điểm.
Oxacillin chống chỉ định với các trường hợp có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với bất cứ một kháng sinh nhóm penicillin hoặc nhóm cephalosporin nào.
Nhiễm trùng thông thường:
Nhiễm trùng mức độ nhẹ đến trung bình:
Nhiễm trùng mức độ nặng:
Viêm nội tâm mạc
Nhiễm trùng khớp, viêm tuỷ xương
Viêm màng não:
Nhiễm trùng da hoặc mô mềm:
Nhiễm trùng thông thường
Trẻ sinh non và sơ sinh: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 6,25 mg/kg thể trọng/lần mỗi 6 giờ.
Trẻ em cân nặng dưới 40 kg:
Trẻ em cân nặng 40 kg trở lên: Dùng như liều người lớn.
Viêm màng não do vi khuẩn: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
Dưới 1 tuần tuổi |
Trên 1 tuần tuổi |
|
Trẻ sơ sinh cân nặng < 2 kg |
25 – 50 mg/kg thể trọng/lần mỗi 12 giờ |
50 mg/kg thể trọng/lần mỗi 8 giờ |
Trẻ sơ sinh cân nặng 2 kg trở lên |
50 mg/kg thể trọng/lần mỗi 8 giờ |
50 mg/kg thể trọng/lần mỗi 6 giờ |
Viêm nội tâm mạc
Viêm phổi do nhiễm trùng
Nhiễm trùng da hoặc mô mềm
Bệnh nhân suy thận: Nếu Clcr < 10 ml/phút, dùng mức thấp của liều thông thường.
Phản ứng dị ứng. Buồn nôn, tiêu chảy. Phát ban. Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch. Sốt.
Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Mày đay. Tăng enzym gan.
Phản ứng phản vệ. Viêm đại tràng giả mạc. Vàng da ứ mật. Mất bạch cầu hạt. Viêm thận mô kẽ và tổn thương kẽ thận (phục hồi khi ngừng thuốc kịp thời).
Viêm miệng. Suy tuỷ xương. Nhiễm độc gan. Phản ứng ngộ độc thần kinh, co giật. Bất thường nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh. Suy thận cấp, tiểu máu, protein niệu. Hạ kali máu nghiêm trọng.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của oxacillin giống với những tác dụng phụ được mô tả trong mục 6.
Cách xử lý khi quá liều
Ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức, điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Oxacillin
Ngày cập nhật: 24/07/2021