Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Palivizumab

Palivizumab - Kháng thể ngừa bệnh đường hô hấp do virus hợp bào

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Palivizumab

Loại thuốc

Kháng thể đơn dòng đặc hiệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột và dung môi để pha tiêm bắp 50 - 100 mg.

Dung dịch tiêm 50 mg/0.5 mL.

Dung dịch tiêm 100 mg/mL.

Chỉ định

Palivizumab được chỉ định dùng trong các trường hợp dự phòng (không dùng để điều trị) nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới thể nặng do virus hợp bào hô hấp (RSV) cho trẻ em có nguy cơ cao đối với bệnh này trong mùa dịch RSV cần phải nằm bệnh viện:

  • Trẻ nhỏ < 3 tháng tuổi sinh ra giữa 32 tuần tuổi thai 0 ngày và 34 tuần 6 ngày và chăm sóc ở nhà trẻ hoặc có 1 hoặc nhiều anh chị em < 5 tuổi sống cùng nhà.
  • Trẻ < 6 tháng tuổi sinh ra từ 29 tuần tuổi thai cho tới 31 tuần 6 ngày.
  • Trẻ < 12 tháng tuổi sinh ra dưới hay bằng 28 tuần tuổi thai.
  • Trẻ < 12 tháng tuổi có dị dạng đường thở bẩm sinh hoặc có rối loạn thần kinh cơ làm giảm khả năng bài tiết.
  • Trẻ < 24 tháng tuổi bị loạn sản phế quản phổi (bệnh phổi mạn tính do đẻ non) cần phải điều trị nội khoa trong vòng 6 tháng trước khi bắt đầu mùa RSV.
  • Trẻ < 24 tháng mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị nội khoa suy tim sung huyết hoặc bị tăng áp lực phổi từ vừa tới nặng hoặc bệnh tim xanh tím.

Dược lực học

Palivizumab là một kháng thể đơn dòng có tính đặc hiệu cao dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại virus hợp bào hô hấp (RSV) là loại virus hay gây bệnh đường hô hấp dưới thể nặng ở trẻ nhỏ có nguy cơ cao bị bệnh này. Thuốc là một dạng sinh tổng hợp nhân tính hóa của kháng thể đơn dòng chuột nhắt dùng để trung hòa và ngăn chặn sự tụ hợp của virus, dẫn đến ngăn chặn virus sao chép.

Đặc điểm của kháng thể trung hòa của Palivizumab là chống lại Glycoprotein bề mặt F của virus, là một trong 2 protein bề mặt (protein kia là G) có nhiệm vụ chủ yếu nhận biết virus và virus vào trong tế bào; glycoprotein F thúc đẩy kết hợp vỏ virus với màng tế bào nhiễm virus (của túc chủ) trong giai đoạn đầu nhiễm virus.

Glycoprotein F cũng bộc lộ trên bề mặt của tế bào nhiễm virus và có nhiệm vụ tụ hợp các tế bào khác để tạo thành hợp bào. Như vậy, bằng cách gắn vào Glycoprotein bề mặt F của RSV, Palivizumab có thể trực tiếp trung hòa virus hoặc ngăn chặn virus vào trong tế bào và/hoặc ngăn chặn tạo thành hợp bào.

Các kháng thể kháng Glycoprotein bề mặt F của RSV có phản ứng tính chéo cao giữa hai dòng (strains) chủ yếu của virus (nhóm phụ A và B) và Palivizumab đã chứng tỏ trung hòa có hiệu quả cả hai dòng đó in vitro

Động lực học

Hấp thu

Palivizumab hấp thu tốt sau khi tiêm bắp ở trẻ nhỏ, đạt được nồng độ vượt 40 microgam/ml trong vòng 2 ngày và đạt Cmax trong vòng 5 - 7 ngày sau khi tiêm một liều duy nhất 15 mg/kg.

Sau khi tiêm bắp liều 15 mg/kg cách nhau hàng tháng cho trẻ em 24 tháng tuổi và cho trẻ nhỏ tuổi hơn không mắc bệnh tim bẩm sinh, bao gồm cả trẻ em 6 tháng tuổi và nhỏ tuổi hơn đẻ thiếu tháng lúc 35 tuần mang thai hoặc ít tuần hơn, nồng độ huyết thanh của Palivizumab định lượng 30 ngày sau khi tiêm một liều (nồng độ đáy) có giá trị trung bình từ 37 - 49, 57 - 69, 68 - 70, 70 - 72, và 73 microgam/ml, theo thứ tự, sau liều thứ nhất , thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm.

Sau khi tiêm bắp liều 15 mg/kg hàng tháng một lần cho trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, nồng độ đáy là 55,5 và 90,8 microgam/ml sau liều thứ nhất và liều thứ tư, theo thứ tự.

Nghiên cứu dược động học tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch với liều 15 mg/kg hàng tháng đủ để duy trì nồng độ đáy Palivizumab trong huyết thanh vượt nồng độ đích lý tưởng suốt thời kỳ dùng thuốc (trừ ở trẻ em phải phẫu thuật nối tắt tim phổi). Các liều thấp (3 hoặc 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch, hoặc 5 hoặc 10 mg/kg tiêm bắp) cho nồng độ đáy không thỏa đáng.

Phân bố

Ở một số ít người bệnh điều trị bằng Palivizumab, đã thấy có gắn kháng thể kháng Palivizumab không đặc hiệu nhất thời nhưng không làm thay đổi nét chung dược động học của Palivizumab.

Chuyển hóa và thải trừ

Nửa đời thải trừ của Palivizumab tương tự như của kháng thể IgG người, trung bình khoảng 18 ngày ở người khoẻ mạnh và 19 - 27 ngày ở trẻ em nhỏ hơn hoặc bằng 24 tháng tuổi, bao gồm cả trẻ nhỏ hơn hoặc bằng 6 tháng tuổi đẻ thiếu tháng lúc bằng hoặc ít hơn 35 tuần thai.

Tương tác thuốc

Tương tác Palivizumab với các thuốc khác

Chưa có một nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc giữa Palivizumab với các thuốc khác.

Nên tránh phối hợp Palivizumab với Belimumab vì nồng độ Belimumab có thể tăng lên.

Tương kỵ thuốc

Palivizumab không được trộn với các thuốc khác hoặc các dung môi khác ngoài nước cất để tiêm.

Chống chỉ định

Palivizumab chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Mẫn cảm đã biết với hoạt chất, hoặc với một chất trong thành phần hoặc với kháng thể đơn dòng nhân tính hóa khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng thuốc Palivizumab

Liều đầu tiên Palivizumab phải cho trước mùa RSV và các liều sau cho mỗi tháng một lần suốt trong mùa RSV.

Về mặt dịch tễ, trên thế giới ở vùng bắc bán cầu, mùa RSV điển hình bắt đầu từ tháng Mười một và kéo dài hết tháng Tư, nhưng cũng có thể bắt đầu sớm hơn hoặc kéo dài lâu hơn ở một số vùng. Trong đa số các mùa và trong đa số các vùng của bắc bán cầu, liều đầu tiên Palivizumab phải cho lúc bắt đầu tháng Mười Một và liều cuối cùng cho vào lúc bắt đầu tháng Ba. 5 liều đó thường đủ để bảo vệ đứa trẻ trong toàn bộ mùa RSV.

Trẻ nhỏ bị nhiễm RSV trong khi đang tiêm Palivizumab phải tiếp tục tiêm liều thông thường hàng tháng trong thời gian mùa RSV.

Liều thông thường để dự phòng bệnh nặng đường hô hấp dưới do RSV ở trẻ nhỏ có nguy cơ cao mắc bệnh là 15 mg/kg tiêm bắp mỗi tháng một lần. Liều đầu tiên Palivizumab cho trước khi bắt đầu mùa RSV và các liều sau cho mỗi tháng một lần cho tới cuối mùa RSV. Tổng cộng 5 liều.

Ở trẻ em phải phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể, được khuyến cáo cho bổ sung thêm một liều Palivizumab 15 mg/kg ngay khi bệnh nhân ổn định sau phẫu thuật (ngay cả khi sớm hơn 1 tháng sau liều cuối). Sau đó, các liều thông thường cho mỗi tháng một lần.

Cách dùng Palivizumab

Palivizumab dùng để tiêm bắp, nên tiêm vào mặt trước bên đùi. Tránh tiêm mông vì sợ tổn thương dây thần kinh hông to.

Tuy Palivizumab đã từng được truyền tĩnh mạch trong 3 - 5 phút cho một số ít trẻ nhỏ, nhưng nhà sản xuất cho rằng thuốc hiện nay chủ yếu chỉ dùng để tiêm bắp.

Palivizumab phải tiêm ngay sau khi được lấy ra khỏi lọ, không pha loãng. Thuốc chỉ dùng một lần, nếu không hết, phải bỏ đi. Liều phải chia nhỏ nếu thể tích tiêm vượt quá 1 ml.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhóm trẻ đẻ non và bị loạn sản phế quản phổi: Tiêu chảy, dễ kích động, sốt, phản ứng tại chỗ tiêm.

Nhóm trẻ bị bệnh tim bẩm sinh: Sốt, phản ứng tại chỗ tiêm, phát ban.

Ít gặp

Nhóm trẻ đẻ non và bị loạn sản phế quản phổi:

Nhóm trẻ bị bệnh tim bẩm sinh:

  • Viêm ruột - dạ dày, viêm đường hô hấp trên, viêm mũi.
  • Dễ kích thích, buồn ngủ, không yên.
  • Xuất huyết, nôn, tiêu chảy, táo bón.
  • Eczema, mệt mỏi

Hiếm gặp

Phản vệ, sốc phản vệ.

Không xác định tần suất

Rối loạn nhịp tim.

Lưu ý

Lưu ý chung

Palivizumab hiện nay chỉ dùng để tiêm bắp. Cần thận trọng khi tiêm bắp bất cứ thuốc nào, kể cả Palivizumab, cho người bệnh bị giảm tiểu cầu hoặc bất cứ rối loạn đông máu nào.

Độ an toàn và tính hiệu quả của Palivizumab để điều trị bệnh do RSV còn đang nghiên cứu, nên hiện nay chưa có khuyến cáo.

Phản ứng dị ứng bao gồm cả phản ứng phản vệ đã xảy ra tuy rất hiếm ở người dùng Palivizumab. Phải sẵn sàng cấp cứu hỗ trợ (Adrenalin). Palivizumab không được dùng cho trẻ em có tiền sử phản ứng nặng với thuốc.

Một nhiễm khuẩn cấp từ nhẹ tới vừa hoặc một bệnh gây sốt có thể phải hoãn dùng Palivizumab, trừ khi thầy thuốc cho rằng nếu không dùng thuốc có nguy cơ cao hơn. Một bệnh sốt nhẹ, như viêm đường hô hấp trên nhẹ, thường không cần phải trì hoãn dùng Palivizumab.

Tính hiệu quả của Palivizumab khi dùng cho người bệnh ở đợt phòng bệnh thứ hai, trong mùa dịch RSV tiếp theo, chưa được đánh giá đặc biệt trong thử nghiệm lâm sàng. Chưa có nghiên cứu nào loại bỏ dứt khoát được nguy cơ có thể xảy ra nhiễm RSV nặng hơn trong mùa dịch tiếp theo mùa mà bệnh nhân đã được tiêm phòng bằng Palivizumab

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc không có chỉ định dùng cho người lớn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc không có chỉ định dùng cho người lớn.

Lưu ý với người lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Palivizumab và xử trí

Quá liều và độc tính

Trong thử nghiệm lâm sàng, 3 trẻ nhỏ đã dùng một liều quá cao, vượt 15 mg/kg. Một liều 20,25 mg/kg, một liều 21,1 mg/kg và một liều 22,27 mg/kg. Các liều này không gây hậu quả nào.

Khi đưa ra thị trường, quá liều tới 60 mg/kg đã được báo cáo nhưng không gây hậu quả nào về mặt lâm sàng.

Khi đưa ra thị trường, quá liều với liều lên đến 85 mg/kg đã được báo cáo và trong một số trường hợp, phản ứng có hại đã được báo cáo không khác với những phản ứng đã quan sát với liều 15 mg/kg.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Palivizumab

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng hoặc tác dụng phụ và tiến hành điều trị triệu chứng thích hợp ngay lập tức.

Quên liều và xử trí

Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn tiêm Palivizumab cho con bạn.

Nguồn tham khảo