Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Saxagliptin
Loại thuốc
Thuốc điều trị đái tháo đường, nhóm ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén, viên nén bao phim: 2,5 mg, 5 mg.
Dùng đơn trị liệu để kiểm soát đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) cùng với chế độ ăn và luyện tập.
Dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống khác cùng với chế độ ăn và luyện tập để kiểm soát đái tháo đường typ 2 trên những người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng đơn trị liệu thuốc chống đái tháo đường dạng uống.
Phối hợp với insulin (kèm theo hoặc không kèm theo metformin) khi insulin không kiểm soát được glucose huyết.
Saxagliptin ức chế hoạt động của enzym DPP-4. Saxagliptin tạo thành một chất có thể đảo ngược, liên kết cộng hóa trị có sự hỗ trợ của histidine giữa nhóm nitrile của nó và oxy hydroxyl S630 trên DPP-4.
Việc ức chế DPP-4 làm tăng mức độ hoạt động của glucagon như peptide 1(GLP-1), ức chế sản xuất glucagon từ tế bào alpha tuyến tụy và tăng sản xuất insulin từ tế bào beta tuyến tụy.
Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2. Saxagliptinđơn trị liệu thường không làm thay đổi đáng kể khối lượng cơ thể.
Hấp thu nhanh sau khi uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng đường uống ước tính là 67%.
Sự gắn kết với protein in vitro của saxagliptin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết thanh người là không đáng kể (<10%).
Được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và CYP3A5 thành chất chuyển hóa có hoạt tính 5-hydroxy saxagliptin.
Saxagliptin và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua nước tiểu và phân. Thời gian bán thải là 2,5 giờ.
Tăng tác dụng và độc tính:
Saxagliptin chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và CYP3A5. Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP3A5 (atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin).
Khi dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP3A5, liều dùng saxagliptin nên giới hạn ở mức 2,5 mg, dùng một lần hàng ngày.
Steroid đồng hóa, các thuốc ức chế MAO, testosteron có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của saxagliptin.
Các thuốc ức chế beta-adrenergic có thể che lấp dấu hiệu hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
Giảm tác dụng:
Các thuốc corticosteroid, lợi tiểu quai và thiazid, thuốc tránh thai có thể đối kháng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
Sử dụng chung saxagliptin và rượu sẽ làm tăng tác dụng và độc tính.
Không dùng thuốc Saxagliptin cho các trường hợp sau:
Người lớn
Đơn trị liệu: 2,5mg hoặc 5mg, 1 lần/ngày.
Điều trị phối hợp với metformin hydrochloride phóng thích kéo dài:
Cá nhân hóa liều lượng dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Khi dùng chế phẩm phối hợp cố định gồm saxagliptin và metformin hydroclorid dạng giải phóng kéo dài:
Đối với bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết khi đơn trị liệu với saxagliptin 5mg x 1lần/ngày.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg saxagliptin và 500mg metformin dạng giải phóng kéo dài, dùng một lần hàng ngày.
Tăng dần liều lượng để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của metformin hydroclorid. Đối với bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết khi đơn trị liệu với saxagliptin 2,5mg x 1lần/ngày.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg saxagliptin và 1000mg metformin dạng giải phóng kéo dài, dùng một lần hàng ngày.
Những người bệnh cần dùng liều saxagliptin 2,5 mg và mới dùng metformin cũng như cần dùng liều metformin trên 1g nên sử dụng từng thành phần riêng rẽ.
Người bệnh không kiểm soát được glucose huyết bằng metformin hydroclorid dạng giải phóng kéo dài đơn trị liệu:
Liều phối hợp cần dựa trên liều dùng metformin hydroclorid đang áp dụng hoặc liều điều trị phù hợp gần nhất. Sau khi chuyển từ metformin dạng giải phóng nhanh sang dạng giải phóng kéo dài, cần giám sát chặt chẽ glucose huyết và dựa vào đó để hiệu chỉnh liều dùng thuốc tương ứng.
Liều hàng ngày tối đa khuyến cáo trong chế độ điều trị phối hợp cố định saxagliptin với metformin hydroclorid dạng giải phóng kéo dài là 5 mg saxagliptin và 2 g metformin dạng giải phóng kéo dài.
Khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP3A5 (Atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin), liều dùng saxagliptin nên giới hạn ở mức 2,5 mg, dùng một lần hàng ngày.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận:
Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ (Clcr > 50 ml/phút).
Đối với bệnh nhân suy thận vừa và nặng (Clcr ≤ 50 ml/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối phải thẩm tách máu, liều khuyến cáo saxagliptin là 2,5 mg, dùng một lần hàng ngày.
Trên người bệnh phải thẩm tách máu, nên dùng saxagliptin ngay sau quá trình thẩm tách.
Chống chỉ định chế độ điều trị phối hợp cố định saxagliptin với metformin hydroclorid giải phóng kéo dài trên bệnh nhân suy thận. Nên đánh giá chức năng thận trước và trong quá trình điều trị.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi:
Không có liều hiệu chỉnh khuyến cáo trên người cao tuổi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng vì chức năng thận của người cao tuổi có thể giảm.
Khi dùng saxagliptin đơn trị liệu, uống thuốc ngày một lần, không cần để ý đến bữa ăn.
Khi dùng saxagliptin trong chế độ điều trị phối hợp cố định với metformin hydroclorid dạng giải phóng kéo dài, uống thuốc phối hợp một lần hàng ngày vào bữa tối, tăng liều từ từ để giảm thiểu ADR trên đường tiêu hóa của metformin hydroclorid.
Dạng thuốc phối hợp phải uống nguyên viên, không nhai, nghiền, cắt viên.
Phù ngoại vi, hạ đường huyết, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhức đầu, lo lắng, mờ mắt, ngứa môi, xanh xao, thay đổi tâm trạng.
Lao
Phát ban, xuất hiện các đốm đỏ trên da, sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng có thể gây khó thở hoặc khó nuốt.
Saxagliptin không nên dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Saxagliptin không thể thay thế insulin ở những bệnh nhân cần insulin.
Sử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ phát triển viêm tụy cấp tính. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp; đau bụng dữ dội, dai dẳng. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần chạy thận nhân tạo.
Sử dụng saxagliptin thận trọng cho bệnh nhân suy gan trung bình, và không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Khi phối hợp saxagliptin với các sản phẩm thuốc được biết là gây hạ đường huyết (sulphonylurea, insulin) cần cân nhắc giảm liều nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết khi dùng phối hợp.
Đau khớp nghiêm trọng, đã được báo cáo trong các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường đối với thuốc ức chế DPP4.
Có thể tăng nguy cơ suy tim, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim hoặc suy thận.
Bọng nước dạng pemphigus đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng linagliptin. Nếu nghi ngờ pemphigoid bóng nước, nên ngừng sử dụng.
Thuốc có chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
Tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Không nên dùng thuốc cho người cho con bú trừ khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Saxagliptin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi lái xe hoặc sử dụng máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt đã được báo cáo trong các nghiên cứu với saxagliptin. Ngoài ra, bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng saxagliptin kết hợp với các sản phẩm thuốc trị đái tháo đường khác có thể gây hạ đường huyết (ví dụ như insulin, sulphonylureas).
Quá liều và độc tính
Saxagliptin không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng trên khoảng QTc hoặc nhịp tim ở liều uống lên đến 400 mg mỗi ngày trong 2 tuần (gấp 80 lần liều khuyến cáo).
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ thích hợp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Saxagliptin và chất chuyển hóa chính của nó có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu (23% liều dùng trong 4 giờ).
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Saxagliptin
1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9368/smpc
3. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/saxagliptin.html
4.Go. drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB06335
Ngày cập nhật: 25/7/2021