Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nelfinavir

Nelfinavir - Kháng virus, ức chế protease của HIV

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nelfinavir Mesilate

Loại thuốc

Thuốc kháng retrovirus; thuốc ức chế protease của HIV.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao phim: 250 mg, 625 mg.
  • Thuốc bột để pha hỗn dịch uống: 50 mg/g (có thìa đong 50 mg kèm theo).

Chỉ định

Thuốc Nelfinavir Mesilate được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị nhiễm HIV (phối hợp với các thuốc tương tự nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác).
  • Phòng ngừa nhiễm HIV sau phơi nhiễm nghề nghiệp.
  • Phòng ngừa nhiễm HIV sau phơi nhiễm không do nghề nghiệp.

Dược lực học

Nelfinavir là thuốc tổng hợp, có tác dụng ức chế protease của HIV-1 và HIV-2. Protease HIV đóng vai trò thiết yếu trong chu trình sao chép virus và tạo thành các virus lây nhiễm. Do đó, Nelfinavir ngăn chặn sự trưởng thành của virus và tạo ra các virion không hoạt động, không lây nhiễm.

Nelfinavir có tác dụng lên các tế bào bị lây nhiễm cấp và cả các tế bào bị nhiễm mạn như monocyt, đại thực bào mà các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược như Abacavir, Didanosin, Lamivudin, Stavudin, Zidovudin thường không có tác dụng.

Nelfinavir không có tác dụng lên các giai đoạn đầu của chu trình sao chép HIV. Tuy vậy, thuốc ngăn chặn HIV lây nhiễm và hạn chế sự lan truyền virus.

Nelfinavir được sử dụng kết hợp với nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược để điều trị nhiễm HIV do có tác dụng cộng (Didanosin, Stavudin) hoặc hiệp đồng (Abacavir, Emtricitabin, Lamivudin, Tenofovir, Disoproxil Fumarat, Zidovudin) mà không làm tăng độc tính tế bào.

Nelfinavir cũng có tác dụng hiệp đồng với thuốc không nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (Delavirdin, Efavirenz, Nevirapin). Nelfinavir phối hợp với các thuốc khác ức chế protease (Amprenavir, Indinavir, Lopinavir, Ritonavir, Saquinavir) cho kết quả khác, từ đối kháng đến hợp đồng.

Ít có khả năng có kháng chéo giữa Nelfinavir và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược vì cơ chế tác dụng khác nhau. Virus kháng Nelfinavir vẫn nhạy cảm với các thuốc ức chế protease khác và ngược lại.

Động lực học

Hấp thu

  • Sinh khả dụng ở người lớn là 20 - 80% (viên 250 và viên 625 mg có tương đương sinh học như nhau ở người có HIV).
  • Hấp thu ở ống tiêu hóa, thức ăn làm tăng hấp thu 2-5 lần.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương khi uống liều 500 - 700 mg Nelfinavir lúc no đạt trong vòng 2-4 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở giai đoạn ổn định là 3 – 4 microgam/ml với liều 750 mg, 3 lần/ngày, sau 28 ngày.

Phân bố

Thể tích phân bố là 2 - 7 lít/kg chứng tỏ thuốc ngấm nhiều tới các mô. Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (trên 98%).

Chuyển hóa

Nelfinavir được các isoenzym của cytochrom P450 (trong đó có CYP3A, CYP2C19/C9 và CYP2D6) oxy hoá.

Thải trừ

  • Nửa đời của thuốc trong huyết tương là 3,5 - 5 giờ.
  • Tốc độ thanh thải thuốc ở trẻ 2 - 13 tuổi nhanh gấp 2 - 3 lần ở người lớn.
  • Đối với người cao tuổi, hiện nay chưa có số liệu.
  • Đối với người suy gan, diện tích dưới đường cong (AUC) tăng từ 49 - 69% so với người bình thường.
  • Nelfinavir được đào thải chủ yếu theo phân (98 - 99%), 78% dưới dạng các chất chuyển hóa, 22% dưới dạng không thay đổi. Chỉ có khoảng 1 - 2% được đào thải theo nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Nelfinavir làm giảm đáng kể tác dụng của các thuốc tránh thai uống. Phụ nữ đang dùng Nelfinavir nên lựa chọn biện pháp tránh thai có hiệu quả khác, không nên dùng thuốc tránh thai uống.
  • Không kết hợp Nelfinavir với Lovastatin Simvastatin vì có thể gây tai biến nặng như bệnh về cơ, thậm chí có thể gây tiêu cơ.
  • Không kết hợp Nelfinavir với chế phẩm có Cỏ ban (cỏ St John - Hypericum perforatum) vì làm giảm nồng độ Nelfinavir trong huyết tương.
  • Nelfinavir làm giảm nồng độ phenytoin, methadon trong máu.
  • Nelfinavir làm tăng nồng độ các thuốc sau khi dùng chung: Salmeterol, Sildenafil, Rifabutin làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của warfarin… Cần điều chỉnh liều các thuốc này khi kết hợp với Nelfinavir.
  • Các thuốc chống co giật như Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin làm giảm nồng độ Nelfinavir trong máu.
  • Indinavir, Ritonavir, Saquinavir làm tăng nồng độ Nelfinavir trong máu. Delavirdin làm tăng nồng độ Nelfinavir gấp hai lần, Nelfinavir làm giảm nồng độ Delavirdin tới 40%. Nevirapin làm giảm nồng độ Nelfinavir trong máu. Omeprazol cũng làm giảm nồng độ của Nelfinavir.
  • Không dùng đồng thời Nelfinavir và Colchicin cho bệnh nhân bị suy gan, suy thận.

Chống chỉ định

Thuốc Nelfinavir chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Nelfinavir hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Suy gan nặng.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Không dùng đồng thời với các thuốc được chuyển hóa nhiều qua enzym CYP3A như: Alfuzosin, Amiodaron, Quinidin, Sildenafil, các thuốc là dẫn xuất nấm cựa gà (Dihydroergotamin, Ergonovin, Ergotamin, Methylergonovin), thuốc an thần Pimozid, Midazolam, Triazolam.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị nhiễm HIV:

  • Uống 1250 mg Nelfinavir/lần (5 viên 250 mg hoặc 2 viên 625 mg), ngày 2 lần hoặc 750 mg/lần (3 viên 250 mg), ngày 3 lần. Nuốt toàn bộ viên thuốc Nelfinavir hoặc hòa tan với một lượng nhỏ nước, khuấy đều hỗn hợp trước khi sử dụng.
  • Liều dạng thuốc bột: 1250 mg/lần (5 thìa đong 5 g bột), ngày 2 lần hoặc 750 mg/lần (3 thìa đong 50 g bột), ngày 3 lần. Thìa đong được gạt ngang miệng thìa để gạt bỏ lượng thuốc thừa.

Phòng nhiễm HIV sau khi bị phơi nhiễm nghề nghiệp: 1250 mg/lần, ngày 2 lần hoặc hoặc 750 mg uống 3 lần một ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Cần uống thuốc sớm nhất sau khi bị phơi nhiễm (trong vòng vài giờ) và dùng thuốc liên tục trong 4 tuần nếu dung nạp tốt.

Phòng phơi nhiễm HIV sau phơi nhiễm không do nghề nghiệp: 1250 mg, ngày 2 lần hoặc 750 mg, ngày 3 lần; kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác. Cần uống thuốc sớm nhất sau khi bị phơi nhiễm (trong vòng 72 giờ) và dùng thuốc liên tục trong 28 ngày.

Trẻ em

Trẻ em trên 13 tuổi: Liều giống người lớn.

Trẻ em từ 2 - 13 tuổi:

Điều trị nhiễm HIV: Liều ban đầu là 25 - 35 mg/kg /lần, ngày 3 lần (tối đa 1,25 g x 2 lần/ngày) hoặc 45 - 55 mg/kg/lần, ngày 2 lần (tối đa là 2,5 g/ngày).

Liều chi tiết theo dạng bột uống (50 mg/g):

  • Cân nặng từ 9 đến ít hơn 10,5 kg: 500 mg uống hai lần một ngày hoặc 300 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 10,5 đến dưới 12 kg: 550 mg uống hai lần một ngày hoặc 350 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 12 đến dưới 14 kg: 650 mg uống hai lần một ngày hoặc 400 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 14 đến dưới 16 kg: 750 mg uống hai lần một ngày hoặc 450 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 16 đến dưới 18 kg: 500 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 18 đến dưới 23 kg: 600 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 23 kg trở lên: 750 mg uống 3 lần một ngày.

Liều chi tiết theo dạng viên (250 mg):

  • Cân nặng từ 10 đến 12 kg: 500 mg uống hai lần một ngày hoặc 250 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 13 đến 18 kg: 750 mg uống hai lần một ngày hoặc 500 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 19 đến 20 kg: 1000 mg uống hai lần một ngày hoặc 500 mg uống 3 lần một ngày.
  • Cân nặng từ 21 kg trở lên: 1000 đến 1250 mg uống hai lần một ngày hoặc 750 mg uống 3 lần một ngày.

Nelfinavir không được sử dụng cho trẻ dưới 2 tuổi.

Đối tượng khác

Suy thận: Không cần chỉnh liều.

Suy gan: Không cần chỉnh liều cho người bị suy gan nhẹ; không nên dùng cho người bị suy gan vừa hoặc suy gan nặng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mệt mỏi, sốt, nhức đầu, khó chịu, đau lưng, phản ứng dị ứng, rối loạn phân bố mỡ (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực và eo), tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng, buồn nôn, chán ăn, loét miệng, nổi mẩn, ngứa, phát ban, đau khớp, viêm khớp, chuột rút, đau cơ, yếu cơ.

Ít gặp

Sốt, đau, hội chứng giả cúm, hội chứng phục hồi miễn dịch, chảy máu dạ dày - ruột, khó thở, co thắt phế quản, viêm xoang, viêm mũi họng, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn tính dục, hoạt động quá mức, loạn cảm.

Viêm da, viêm nang lông, tăng phosphatase kiềm, amylase, creatin phosphokinase, lactic dehydrogenase, SGOT, SGPT, gama glutamyl transpeptidase, lipid huyết, uric huyết, glucose huyết, LDH tăng, sỏi thận, rối loạn tính dục, protein niệu

Hiếm gặp

Phù, nhiều mồ hôi, vàng da, phản ứng dị ứng (co thắt phế quản, phù, sốt cao), viêm tuỵ, viêm gan, co giật, rối loạn cảm xúc, đau nửa đầu, trầm cảm, ý tưởng tự sát, thời gian QT kéo dài, loạn nhịp thất kịch phát, viêm mống mắt, rối loạn thị giác.

Sỏi thận, nhược cơ, bệnh cơ vân, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bilirubin huyết tăng, nhiễm acid chuyển hoá, mất nước, làm bệnh đái tháo đường tăng lên hoặc xuất hiện đái tháo đường, làm tăng glucose huyết, gây kháng insulin, cholesterol tăng, triglycerid tăng, rối loạn phân bố mỡ (tích mỡ ở thân và cổ, tiêu mỡ ở tứ chi).

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không dùng Nelfinavir một mình mà phải kết hợp với thuốc chống virus khác. Nelfinavir có thể làm bệnh đái tháo đường xuất hiện hoặc làm bệnh nặng lên. Nếu đã có đái tháo đường, cần theo dõi biến chứng nhiễm acid - ceton.
  • Cần thận trọng dùng Nelfinavir ở người bệnh bị bệnh ưa chảy máu A và B vì có thể làm tăng chảy máu.
  • Nelfinavir dạng bột có chứa phenylalanin nên không được dùng cho người bệnh mắc phenylceton niệu.
  • Nelfinavir không có tác dụng chống lây nhiễm virus HIV từ người sang người. Bởi vậy người bệnh được điều trị bằng Nelfinavir vẫn phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh lây nhiễm virus sang người khác (không cho máu, dùng bao cao su…).

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có số liệu đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ mang thai. Phụ nữ có HIV khi mang thai vẫn phải tiếp tục dùng thuốc kháng retrovirus (trừ Efavirenz), do đó không được ngừng dùng thuốc kháng protease (trong đó có Nelfinavir) vì lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ còn chưa rõ cho thai.
  • Để tránh sự lây truyền từ mẹ sang con, nên dùng thêm zidovudin trong thời kỳ mang thai, không kể đang theo phác đồ điều trị nào.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa rõ thuốc có vào được sữa mẹ ở người không.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có dữ liệu.

Quá liều

Quên liều Nelfinavir và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có dữ liệu về quá liều ở người.

Các dấu hiệu được cho là giống các dấu hiệu của tác dụng phụ nặng.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc đặc trị quá liều.

Nếu mới uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ. Chú ý trợ giúp về tâm lý nếu người bệnh cố tình uống thuốc quá liều.

Có thể loại bỏ Nelfinavir bằng thẩm phân máu nhưng thẩm phân phúc mạc không có tác dụng. Tuy nhiên không thể dùng để loại bỏ thuốc khỏi cơ thể được.

Cần liên hệ với trung tâm chống độc để có thông tin mới nhất về ngộ độc Nelfinavir.

Nguồn tham khảo