Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tiludronic acid

Tiludronic acid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tiludronic acid

Loại thuốc

Thuốc ức chế huỷ xương.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 200mg (dưới dạng Tiludronate disodium).

Chỉ định

Bệnh Paget xương (bệnh viêm xương biến dạng).

Phòng và điều trị loãng xương (ở phụ nữ sau mãn kinh, nam giới lớn tuổi, loãng xương do sử dụng corticoid).

Dược lực học

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng tiludronic acid tác động chủ yếu lên xương thông qua cơ chế liên quan đến việc ức chế hoạt động của tế bào hủy xương với khả năng làm giảm các quá trình vận chuyển và enzym dẫn đến tái hấp thu chất nền khoáng hóa.

Tiludronic acid ức chế tế bào hủy xương thông qua hai cơ chế: phá vỡ cấu trúc vòng tế bào, có thể do ức chế protein-tyrosine-phosphatase, do đó dẫn đến tách tế bào ra khỏi bề mặt xương và ức chế bơm proton hủy cốt bào.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng của tiludronic acid là 6% sau khi dùng liều uống tương đương với 400 mg tiludronic acid. Hiệu quả đạt được ít nhất 2 giờ trước hoặc sau bữa ăn.

Phân bố

Tiludronic phân bố rộng rãi đến xương và các mô mềm. Nồng độ trong huyết tương từ 1 đến 10 mg/L, tiludronic acid liên kết khoảng 90% với protein huyết thanh (chủ yếu là albumin).

Chuyển hóa

Tiludronic trải qua quá trình chuyển hóa rất ít. Trên in vitro, tiludronic acid không được chuyển hóa qua các microsome gan và tế bào gan.

Thải trừ

Thải trừ chính qua nước tiểu.

Sau khi tiêm tĩnh mạch cho người tình nguyện khỏe mạnh, khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng tiludronic acid trong vòng 13 ngày.

Độ thanh thải ở thận không phụ thuộc vào liều lượng và xấp xỉ 10 mL/phút ở người khỏe mạnh.

Thời gian bán hủy thải trừ trung bình khoảng 150 giờ.

Tỷ lệ đào thải khỏi xương người chưa được biết.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Khả dụng sinh học của tiludronic acid giảm 80% khi dùng chung với canxi, và giảm 60% bởi một số thuốc kháng axit có chứa nhôm hoặc magiê.

Aspirin có thể làm giảm sinh khả dụng của tiludronic acid lên đến 50% khi dùng sau tiludronic acid 2 giờ.

Sinh khả dụng của tiludronic acid tăng lên 2 - 4 lần bởi indomethacin và không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với diclofenac.

Các thông số dược động học của digoxin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với tiludronic acid.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy tiludronic acid không thay thế warfarin khỏi vị trí liên kết của nó trên protein.

Tương tác với thực phẩm

Đồ uống không phải nước (kể cả nước khoáng) có khả năng làm giảm sự hấp thu của tiludronic acid.

Tránh thực phẩm (đặc biệt là các sản phẩm có chứa canxi) trong 2 giờ trước và sau khi dùng tiludronic acid.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với tiludronic acid, các bisphosphonate khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng một bisphosphonate khác.

Suy thận nặng.

Phụ nữ có thai.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Uống liều 400mg hàng ngày, nên được dùng trong thời gian 3 tháng.

Lặp lại nếu cần sau khoảng thời gian ít nhất 3 - 6 tháng.

Trẻ em

Tiludronic acid không nên được sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận

Không khuyến cáo sử dụng trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút) do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều.

Người cao tuổi (> 65 tuổi)

Không cần điều chỉnh liều.

Cách dùng

Dùng đường uống, với lượng nước từ 6 – 8 ounces (khoảng 180 – 240mL). Không được uống với nước khoáng hoặc nước trái cây khác.

Bệnh nhân không nên nằm trong ít nhất 30 phút sau khi dùng thuốc.

Uống trên 2 giờ sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Giảm phosphate máu, thiếu máu, hội chứng giả cúm (đau xương, đau cơ, đau khớp, sốt, cứng cơ), rối loạn tiêu hóa, rung nhĩ, đau đầu, chóng mặt, viêm kết mạc, suy thận (hiếm khi suy thận cấp).

Ít gặp

Chán ăn, rối loạn vị giác, khô miệng, viêm miệng, đau ngực, tăng huyết áp, giảm huyết áp, khó thở, ho, thay đổi cảm giác, run cơ, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, nhìn mờ, tăng cân, ngứa, ban đỏ, đổ mồ hôi, chuột rút, huyết niệu, protein niệu, phản ứng quá mẫn.

Hiếm gặp

Chậm nhịp tim, lú lẫn, tăng K+, tăng Na+ máu, giảm toàn thể huyết cầu, hoại tử xương hàm, gãy xương đùi không điển hình, viêm màng mạch và viêm củng mạc.

Lưu ý

Lưu ý chung

Giống như các bisphosphonat khác dùng đường uống, có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Do những tác dụng kích thích có thể xảy ra này và khả năng làm trầm trọng thêm bệnh lý có từ trước, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên đang hoạt động (chẳng hạn như Barrett thực quản, chứng khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét).

Các bisphosphonate có thể gây hoại tử xương hàm, đặc biệt trên bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, loãng xương ở phụ nữ mãn kinh hay các bệnh lý khác cũng có thể gặp. Cần khám răng và có kế hoạch phòng ngừa về răng trước khi điều trị bằng Tiludronic acid, đặc biệt trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (như bệnh nhân ung thư, đang dùng hóa trị liệu, tia xạ, corticoid, vệ sinh răng miệng kém). Tránh các thủ thuật xâm lấn ở răng trong quá trình điều trị bằng tiludronic acid.

Các biểu hiện đau xương nghiêm trọng (có thể dẫn đến yếu xương), đau cơ và đau khớp cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonate. Triệu chứng đau có thể kéo dài từ 1 ngày đến vài tháng và sẽ hết khi ngừng điều trị. Bệnh nhân khi gặp các triệu chứng này cần báo cho bác sĩ biết. Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử đau tương tự khi đã điều trị bằng một bisphosphonate khác.

Thận trọng trong trường hợp suy gan nặng.

Các bisphosphonate có thể gây co thắt khí quản ở bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin nên cần dùng thận trọng tiludronic acid ở những bệnh nhân này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mức độ an toàn đối với phụ nữ có thai: Loại D (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).

Mặc dù chưa có nghiên cứu trên người về nguy cơ đối với thai khi mẹ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai, song những nghiên cứu trên động vật cho thấy các bisphosphonate vào xương thai nhi nhiều hơn vào xương của mẹ, do đó có giả thuyết cho rằng nguy cơ gây hại cho thai (như bất thường hệ xương hoặc các bất thường khác) có thể xảy ra ngay cả khi người mẹ có thai sau khi đã hoàn tất liệu trình điều trị bằng bisphosphonate.

Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thai như: Thời gian từ khi ngừng bisphosphonate đến khi thụ thai, loại bisphosphonate được dùng và đường dùng bisphosphonate còn đang được nghiên cứu. Do vậy, không nên dùng tiludronic acid cho phụ nữ có thai.

Với phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nên dùng thuốc tránh thai trong khi điều trị bằng tiludronic acid.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết Tiludronic acid có qua sữa mẹ hay không, hơn nữa, Tiludronic acid được lưu giữ ở xương trong một thời gian dài nên không dùng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng không mong muốn như chóng mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi cảm thấy tốt hơn.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều tiludronic acid có thể gây ra các biểu hiện của tình trạng giảm calci máu.

Cách xử lý khi quá liều

Tình trạng giảm calci huyết có thể được khắc phục bằng cách truyền calci qua đường tĩnh mạch. Cần chú ý chức năng thận vì tiludronic acid có thể gây suy thận.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo