Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Alfentanil - Thuốc giảm đau gây nghiện

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alfentanil.

Loại thuốc

Thuốc giảm đau nhóm opioid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm 500 mcg/mL, 1000 mcg/2 mL.

Chỉ định

Thuốc Alfentanil được chỉ định để:

  • Hỗ trợ giảm đau để duy trì cơn mê bằng barbiturat/ nitơ oxit/ oxy.
  • Hỗ trợ giảm đau bằng nitơ oxit/ oxy trong quá trình gây mê toàn thân.
  • Giảm đau để chăm sóc trong theo dõi gây mê (nồng độ phế nang tối thiểu).
  • Hỗ trợ gây mê để khởi mê ở bệnh nhân phẫu thuật nói chung khi phải đặt nội khí quản và thở máy.

Dược lực học

Alfentanil là một chất chủ vận opioid, tương tác chủ yếu với thụ thể opioid phân bố riêng biệt trong não người, tủy sống và các mô khác. Alfentanil gây ức chế hô hấp bằng cách tác động trực tiếp lên các trung tâm hô hấp ở thân não.

Trong lâm sàng, thuốc alfentanil có tác dụng dược lý chính trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng điều trị của alfentanil là giảm đau và an thần. Alfentanil có thể làm tăng khả năng chịu đau của bệnh nhân và giảm nhận thức đau, mặc dù vẫn có thể nhận biết được sự hiện diện của cơn đau.

Ngoài tác dụng giảm đau, thay đổi tâm trạng, hưng phấn, khó chịu, và buồn ngủ. Thuốc Alfentanil còn làm suy giảm các trung tâm hô hấp, ức chế phản xạ ho và co đồng tử

Động lực học

Hấp thu

Tác dụng gây mê bắt đầu ngay lập tức khi alfentanil được tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương khoảng 92%. Thể tích phân bố 0,4 đến 1 L/kg.

Chuyển hóa

Alfentanil được chuyển hóa chủ yếu qua gan (bởi isoenzym CYP3A4 cytochrom P450)

Thải trừ

Alfentanil và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Khoảng 1% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của alfentanil đối với các loại thuốc khác:

Nên giảm liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác chẳng hạn như benzodiazepine khi dùng đồng thời với alfentanil, có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp.

Khi kết hợp với alfentanil, nồng độ propofol trong máu cao hơn 17% so với khi không dùng alfentanil. 

Thuốc ức chế Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)

Chuyển hóa của alfentanil bị giảm bởi fluconazole, voriconazole, erythromycin, diltiazemcimetidine (các chất ức chế enzym cytochrom P450 3A4 đã biết). Điều này có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp kéo dài.

Chất ức chế monoamine oxidase (IMAO):

Thường được khuyến cáo ngừng thuốc ức chế IMAO hai tuần trước khi tiến hành bất kỳ thủ thuật phẫu thuật hoặc gây mê nào.

Thuốc serotonergic

Dùng đồng thời alfentanil với một tác nhân serotonergic, như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin Norepinephrine (SNRI), hoặc thuốc ức chế Monoamine Oxidase (IMAO), có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng serotonin.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Alfentanil trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với hoạt chất, với các opioid khác, hoặc với bất kỳ thành phần tá dược.
  • Bệnh nhân tắc nghẽn đường thở hoặc suy hô hấp nếu không được thông khí.
  • Dùng đồng thời với các chất ức chế monoamine oxidase hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng thuốc.
  • Sử dụng trong chuyển dạ hoặc trước khi kẹp dây rốn trong lúc mổ lấy thai do thuốc gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Alfentanil

Liều lượng alfentanil nên được điều chỉnh cá nhân hóa theo tuổi, trọng lượng cơ thể, thể chất, các bệnh lý đi kèm, sử dụng các loại thuốc khác, loại phẫu thuật và gây mê và thời gian của quá trình phẫu thuật và gây mê.

Alfentanil được pha với natri clorid, glucose hoặc Ringer-Lactate. Các dung dịch pha loãng như vậy tương thích với túi nhựa và bộ dụng cụ tiêm truyền. Các dung dịch pha loãng này nên được sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi chuẩn bị.

Ở những bệnh nhân béo phì (trên 20% so với cân nặng lý tưởng), liều alfentanil nên được xác định dựa trên cân năng hiệu chỉnh.

Người lớn

Ở bệnh nhân hô hấp tự nhiên: Bắt đầu 500 microgram (1 ml), bổ sung 250 microgram (0.5 ml)

Ở bệnh nhân thở máy: Bắt đầu 30-50 microgram/kg, bổ sung 15 microgram/kg.

Ở những bệnh nhân thở tự nhiên, liều bolus ban đầu nên được tiêm chậm trong khoảng 30 giây (có thể pha loãng).

Sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân không được chỉ định, 1 ml Alfentanil 500 microgam/ml có thể có tác dụng tối đa trong 90 giây và giảm đau trong 5 - 10 phút. Các giai đoạn kích thích gây đau có thể được khắc phục bằng cách sử dụng từng lượng nhỏ Alfentanil 500 microgam/ml.

Ở những bệnh nhân thở máy: 

Khởi mê: 130 đến 245 mcg/ kg, tiêm chậm (trong 3 phút).

Duy trì mê: 0,5 đến 1,5 mcg / kg / phút hoặc gây mê toàn thân.

Tốc độ truyền có thể thay đổi và cần được chuẩn độ để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn.

Liều alfentanil 500 microgam/ ml cuối cùng không được tiêm muộn hơn khoảng 10 phút trước khi kết thúc phẫu thuật để tránh gây ức chế hô hấp sau khi phẫu thuật xong.

Trẻ em

Sự thay đổi trong phản ứng với alfentanil gây khó khăn cho việc đưa ra khuyến nghị về liều lượng cho trẻ nhỏ tuổi. Đối với trẻ lớn hơn, liều truyền tĩnh mạch nhanh từ 10 đến 20 microgam/kg để khởi mê (dùng để bổ sung propofol hoặc để gây mê qua đường hô hấp) hoặc dùng như một loại thuốc giảm đa. Có thể bổ sung liều từ 5 đến 10 microgam/kg trong những khoảng thời gian thích hợp.

Để duy tác dụng giảm đau ở trẻ em trong quá trình phẫu thuật, có thể truyền Alfentanil 500 microgam/ml với tốc độ truyền 0,5-2 microgam/kg/phút. Liều phải được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Khi kết hợp với thuốc gây mê tiêm tĩnh mạch, liều khuyến cáo là khoảng 1 microgam/kg/phút.

Có thể có nhiều nguy cơ biến chứng hô hấp và cứng cơ khi dùng alfentanil cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 

Đối tượng khác

Suy gan: Có thể phải giảm liều.

Suy thận: Độ thanh thải của alfentanil không bị ảnh hưởng ở người suy thận. Tuy nhiên, alfentanil tự do trong huyết tương tăng lên và do đó cần phải giảm liều.

Người cao tuổi và người có tổng trạng suy kiệt: Cần giảm liều ban đầu ở người cao tuổi (> 65 tuổi) và đối tượng có tổng trạng suy kiệt. Cần xem xét ảnh hưởng của liều ban đầu trước khi tiêm các liều bổ sung.

Béo phì: Ở bệnh nhân béo phì (hơn 20% trọng lượng cơ thể lý tưởng), liều lượng alfentanil nên được xác định trên cơ sở trọng lượng cơ thể gầy.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tâm trạng hưng phấn, rối loạn vận động, chóng mặt, an thần, rối loạn thị giác, nhịp tim chậm/nhanh, huyết áp thấp/ tăng huyết áp, ngưng thở, ớn lạnh, đau tại chỗ tiêm, mệt mỏi.

Ít gặp 

Đau đầu, ngủ gà, không phản ứng với các kích thích, rối loạn nhịp tim, nhịp tim giảm, nấc cụt, ức chế hô hấp, co thắt thanh quản, suy hô hấp (có thể tử vong), viêm da dị ứng, tăng tiết mồ hôi, bí tiểu, đau, hội chứng cai thuốc, kích thích hậu phẫu, biến chứng đường thở của gây mê, lú lẫn hậu phẫu thuật.

Hiếm gặp

Kích động, quấy khóc, đau tĩnh mạch, co thắt phế quản, chảy máu cam, ngứa.

Không xác định tần suất

Quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ, nổi mề đay), mất phương hướng, lệ thuộc thuốc, mất ý thức (giai đoạn hậu phẫu), co giật cơ, co đồng tử, tim ngừng đập, ngưng hô hấp, ho, ban đỏ, phát ban, sốt. 

Lưu ý

Lưu ý chung

Sau khi dùng alfentanil, huyết áp có thể giảm. Mức độ có thể tăng lên ở bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc khi dùng đồng thời thuốc an thần. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để duy trì huyết áp ổn định.

Suy hô hấp và mất ý thức sẽ xảy ra sau khi dùng alfentanil với liều lượng vượt quá 1 mg và phụ thuộc vào liều lượng. Tác dụng này và các tác dụng dược lý khác của alfentanil thường có thời gian ngắn và có thể bị đảo ngược bởi các thuốc đối kháng opioid cụ thể (ví dụ: naloxone). Có thể bổ sung liều thuốc đối kháng vì ức chế hô hấp có thể kéo dài hơn thời gian tác dụng của thuốc đối kháng opioid.

Sử dụng đồng thời alfentanil và các loại thuốc an thần như benzodiazepine hoặc các thuốc liên quan có thể dẫn đến tình trạng an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong. Do đó, chỉ nên kê đơn đồng thời với những loại thuốc an thần này cho những bệnh nhân không thể lựa chọn điều trị thay thế. Nếu quyết định kê đơn alfentanil đồng thời với các loại thuốc an thần, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.

Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để tìm các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và dùng thuốc an thần. Nên thông báo cho bệnh nhân và người nhà biết về các triệu chứng này.

Giống như các opioid khác, alfentanil có thể gây ra nhịp tim chậm, có thể rõ rệt và sớm khi khởi phát nhưng có thể bị đối kháng bởi atropine. Cần đặc biệt thận trọng sau khi điều trị bằng các thuốc có thể làm suy tim hoặc tăng trương lực phế vị, chẳng hạn như thuốc gây mê hoặc thuốc chẹn beta, vì chúng có thể dẫn đến nhịp tim chậm hoặc hạ huyết áp. Nhịp tim và huyết áp do đó cần được theo dõi cẩn thận. Nếu xảy ra hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm, cần tiến hành các biện pháp thích hợp.

Ngừng tim sau nhịp chậm đã được báo cáo trong một số trường hợp rất hiếm ở bệnh nhân không dùng atropin. Do đó, nên chuẩn bị để dùng thuốc kháng cholinergic.

Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu lạm dụng, lạm dụng hoặc nghiện.

Hội chứng cai thuốc có thể xảy ra khi ngừng điều trị đột ngột hoặc giảm liều. Khi bệnh nhân không cần điều trị nữa, nên giảm liều dần dần để giảm thiểu các triệu chứng cai nghiện. Giảm dần từ liều cao có thể mất vài tuần đến vài tháng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sử dụng thường xuyên trong thời kỳ mang thai có thể gây lệ thuộc thuốc ở thai nhi, dẫn đến các triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.

Nếu phụ nữ mang thai phải sử dụng opioid trong thời gian dài, hãy tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ mắc hội chứng cai opioid ở trẻ sơ sinh.

Mặc dù không có tác dụng gây quái thai hoặc độc tính cấp tính nào được ghi nhận trong các thí nghiệm trên động vật, nhưng vẫn chưa có đủ dữ liệu để đánh giá bất kỳ tác dụng có hại nào ở người. Do đó, cần cân nhắc dùng cho phụ nữ mang thai sau khi đã đánh giá tỷ lệ lợi ích và nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Alfentanil có thể được bài tiết qua sữa mẹ và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Do đó, không nên cho con bú hoặc sử dụng sữa mẹ đã vắt ra trong 24 giờ sau khi dùng alfentanil.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Alfentanil có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Được khuyến cáo bệnh nhân không lái xe hoặc sử dụng máy móc trong ít nhất 24 giờ sau khi dùng alfentanil.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các biểu hiện của quá liều alfentanil bao gồm các triệu chứng như nhịp tim chậm, giảm thông khí hoặc ngưng thở, co cứng cơ. 

Cách xử lý khi quá liều

Nhịp tim chậm: Dùng thuốc kháng cholinergic như atropine hoặc glycopyrrolate.

Giảm thông khí hoặc ngưng thở: Có thể hỗ trợ thở oxy hoặc kiểm soát hô hấp và  dùng thuốc đối kháng opioid.

Co cứng cơ: Dùng thuốc tiêm ức chế thần kinh cơ

Nếu hạ huyết áp nghiêm trọng hoặc kéo dài, cần xem xét và kiểm soát khả năng giảm thể tích bằng đường tiêm truyền thích hợp.

Nên duy trì nhiệt độ cơ thể và lượng nước đầy đủ và theo dõi bệnh nhân trong 24 giờ. Nên có một chất đối kháng opioid cụ thể (ví dụ: naloxone) để điều trị ức chế hô hấp.

Nguồn tham khảo
  1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6427/smpc#INTERACTIONS

  2. Drugs: https://www.drugs.com/pro/alfentanil.html

  3. Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00802

  4. Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=69024085&typedoc=R#RcpMisesEnGarde