Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flutamide (Flutamid)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen.
Dạng thuốc và hàm lượng
Flutamide là hợp chất không steroid, có tác dụng kháng androgen.
Về cấu trúc và tác dụng dược lý, flutamide có liên quan với bicalutamide và nilutamide. Flutamide có hoạt tính kháng androgen đơn thuần có tính chọn lọc, không có bất cứ hoạt tính hormone nội tại nào khác. Flutamide có tác dụng kháng androgen, do ức chế cạnh tranh với thụ thể androgen của nhân tế bào, ở mô đích như tuyến tiền liệt, túi tinh, vỏ thượng thận. Flutamide ức chế thụ thể androgen trong các tế bào u, làm ngừng phát triển hoặc giảm u do ức chế tổng hợp protein và tổng hợp DNA ở các tế bào ung thư phát triển phụ thuộc androgen.
Flutamide được chuyển hóa thành 2-hydroxyflutamide, là chất chính có tác dụng kháng androgen, tác dụng kháng androgen này gấp 1,5 lần flutamide. Flutamide phong bế sự liên kết dihydrotestosteron vào thụ thể androgen và ngăn cản các tế bào đích thu giữ androgen và sau đó làm giảm số lượng thụ thể androgen trong tuyến tiền liệt bằng cách ngăn cản sự chuyển đoạn phức hợp androgen - thụ thể vào nhân tế bào.
Ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt đã cắt bỏ tinh hoàn và dùng flutamide, dehydroepiandrosteron (một tiền chất của testosteron ở vỏ thượng thận) bị chuyển hóa nhanh thành các chất không còn hoạt tính hormone.
Flutamide thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin (GnRH: gonadotrophin releasing hormone) như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Flutamide hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi dùng 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính (2-hydroxyflutamide) đạt được trong vòng khoảng 2 giờ.
Thuốc phân bố vào các mô có nồng độ cao nhất sau khi uống 6 giờ. Cả flutamide và 2-hydroxyflutamide đều liên kết với protein huyết tương trên 90%.
Flutamide chuyển hóa mạnh và nhanh. Đã thấy hơn 10 chất chuyển hóa trong huyết tương. Chất chuyển hóa chính là 2-hydroxyflutamide có tác dụng kháng androgen mạnh hơn flutamide.
Flutamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 2-amino-5-nitro-4-trifluoromethyl-phenol. Chỉ một lượng rất nhỏ được thải trừ qua phân (4,2%) dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Thời gian bán thải của 2-hydroxyflutamide khoảng 6 giờ ở người trẻ và 8 giờ ở người cao tuổi.
Flutamide làm tăng tác dụng (tăng thời gian prothrombin) của warfarin.
Rượu làm tăng tai biến đỏ bừng, nóng mặt khi điều trị với flutamide.
Các thuốc có thể làm tăng tác dụng của flutamide: các chất ức chế CYP1A2, CYP3A4, dasatinib.
Các thuốc có thể làm giảm tác dụng của flutamide: các chất gây tăng enzym cảm ứng CYP1A2, CYP3A4, deferasirox.
Flutamide chống chỉ định trong các trường hợp:
Người lớn
Ung thư tuyến tiền liệt khu trú hoặc đã lan ra tới túi tinh (giai đoạn B2 và C):
Ung thư tuyến tiền liệt đã di căn (giai đoạn D2):
Trẻ em
Không được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Đối tượng khác
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Chỉ nên bắt đầu điều trị lâu dài bằng flutamide sau khi đã đánh giá cẩn thận các lợi ích và rủi ro của từng cá nhân. Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Thận trọng khi dùng flutamide. Ở bệnh nhân suy thận (Clcr < 29 mL/phút), thời gian bán hủy của chất chuyển hóa có hoạt tính hơi kéo dài; không cần điều chỉnh liều lượng ở người suy thận mãn tính.
Dùng đường uống, thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của flutamide. Do đó, không bắt buộc phải uống vào trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Thuốc tốt nhất nên được uống sau khi ăn.
Những tác dụng phụ sau được ghi nhận khi sử dụng phối hợp flutamide với chất tương tự hormone giải phóng LHRH:
Phân loại D. Thuốc gây hại cho thai, nhưng còn ít số liệu dùng flutamide cho phụ nữ mang thai.
Chưa có số liệu về dùng flutamide cho phụ nữ nuôi con bú. Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện với flutamide. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như mệt mỏi, chóng mặt và lú lẫn đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Chưa thấy triệu chứng quá liều hoặc đe dọa tính mạng khi dùng một liều duy nhất flutamide.
Thử lâm sàng với liều 1500 mg/ngày, liền trong 36 tuần, vẫn không thấy có tai biến nặng. Chỉ thấy vú to (ở đàn ông), thở yếu và tăng AST.
Cách xử lý khi quá liều thuốc Flutamide
Thuốc liên kết mạnh với protein và phân bố khá tốt vào các mô nên không thẩm tách máu được.
Khi thấy ngộ độc, cần chú ý là thường dùng nhiều thuốc, nên phải phân tích xem ngộ độc do thuốc nào.
Biện pháp xử trí chung là gây nôn, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn tiêm LHRH.