Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Selegiline

Thuốc Selegiline trị Parkinson và bệnh trầm cảm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Selegiline (selegilin).

Loại thuốc

Thuốc chữa Parkinson; thuốc ức chế MAO typ B; thuốc chống trầm cảm.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 5 mg; viên nén 5 mg (dạng selegiline hydroclorid); viên nén phân tán trong miệng 1,25 mg (dạng selegiline hydroclorid, chứa 1,25 mg phenylalanin/viên).

Thuốc dán 20 mg/20 cm2, 30 mg/30 cm2, 40 mg/40 cm2.

Chỉ định

Selegiline được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Dạng uống và viên phân tán trong khoang miệng: Chất bổ trợ cho levodopa hoặc cho phối hợp thuốc levodopa và carbidopa trong điều trị bệnh Parkinson vô căn ở người bệnh đang điều trị với levodopa/carbidopa mà có biểu hiện giảm hiệu quả với liệu pháp này.
  • Dạng thuốc dán: Điều trị rối loạn trầm cảm nặng.

Dược lực học

Selegiline ức chế chọn lọc tương đối và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO-B), dẫn đến giảm thoái giáng dopamin trong não. Selegiline cũng có tác dụng ức chế tái thu nhận dopamin. Tác dụng này làm tăng và kéo dài tác dụng của liệu pháp levodopa và selegiline, giúp làm giảm những triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh Parkinson và kéo dài thời gian tới lúc bắt đầu điều trị với levodopa. Thuốc cũng có tác dụng hướng tâm thần, mặc dù hoạt tính chống trầm cảm bị hạn chế.

Động lực học

Hấp thu

Selegiline hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống 30 phút. Thời gian tác dụng của thuốc uống là 24 - 72 giờ. Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 10% và tăng lên khi cho uống thuốc cùng thức ăn. Viên nén phân tán trong miệng hấp thu nhanh, có sinh khả dụng lớn hơn dạng viên nang và viên nén. Hấp thu của thuốc dán qua da là 25% đến 30% (toàn lượng selegiline) trong 24 giờ.

Selegiline bài tiết 10% qua thận và 2% qua phân.

Phân bố

Khoảng 90% nồng độ trong huyết tương gắn với protein. Selegiline nhanh chóng phân bố vào khắp cơ thể và thâm nhập qua hàng rào máu - não; không tích lũy ở da.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa nhiều qua vòng tuần hoàn đầu, chủ yếu qua CYP2B6 thành các chất chuyển hóa có hoạt tính (N-desmethylselegiline, amphetamin, methamphetamin) và không hoạt tính.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ của thuốc uống là 10 giờ, của thuốc dán qua da là 18 - 25 giờ. Nửa đời thải trừ của N-desmethylselegiline là 2 giờ, của l-amphetamin là 17,7 giờ và của l-methamphetamin là 20,5 giờ.

Tương tác thuốc

Thường gặp

Nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt. Buồn nôn. Phản ứng tại chỗ dán thuốc.

Hạ huyết áp, đánh trống ngực, đau ngực, tăng huyết áp, phù ngoại vi.

Đau, ảo giác, lú lẫn, giấc mơ bất thường, mất điều phối vận động, ngủ gà, ngủ lịm, kích động, mất trí nhớ, dị cảm, suy nghĩ không bình thường, trầm cảm, ngứa, trứng cá.

Giảm cân, hạ kali huyết, tác dụng phụ giới tính, tiêu chảy, khô miệng, viêm miệng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn ngôn ngữ, sâu răng, táo bón, đầy hơi, biếng ăn, viêm dạ dày-ruột, loạn vị giác, nôn.

Bí tiểu tiện, đau kinh, băng huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, đi tiểu nhiều.

Loạn vận động, đau lưng, mất điều phối vận động, chuột rút, đau cơ, đau cổ, run.

Ù tai, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, ho, viêm phế quản, khó thở, toát mồ hôi.

Ít gặp

Viêm họng hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ăn mất ngon, những giấc mơ bất thường, lo lắng, rối loạn tâm thần, thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ nhẹ thoáng qua, nhìn mờ, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh trên thất, tăng thoáng qua ALT, rụng tóc, da nổi mụn, bệnh cơ.

Hiếm gặp

Hạ huyết áp tư thế, phản ứng da.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với selegiline hoặc với các thành phần của thuốc.

Đang dùng meperidine, các opiat khác hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc ức chế monoamin oxydase không chọn lọc.

Viên phân tán trong miệng chống chỉ định dùng đồng thời với dextromethorphan, methadon, propoxyphen, tramadol, thuốc uống selegiline, các thuốc ức chế MAO khác.

Thuốc dán selegiline chống chỉ định dùng đồng thời khi có u tủy thượng thận, với bupropion, các chất ức chế tái thu nhận kép hoặc chọn lọc serotonin, tramadol, propoxyphen, methadon, dextromethorphan, thảo dược Hypericum perforatum, mirtazapin, cyclobenzaprin, thuốc uống selegiline và các thuốc ức chế MAO khác; cocain; carbamazepin và oxcarbazepin; u tế bào ưa chrom tủy thượng thận; phẫu thuật chọn lọc cần gây mê, gây tê có chứa thuốc co mạch tác dụng giống thần kinh giao cảm; các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm (và các hợp chất có liên quan); các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm bao gồm amphetamin và các thành phẩm giảm cân có chứa thuốc co mạch; thực phẩm có hàm lượng tyramin cao; các chất bổ trợ chứa tyrosin, phenylalanin, tryptophan, hoặc cafein.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Selegiline

Người lớn

Điều trị hội chứng Parkinson

Dùng selegiline hydroclorid (dạng nang, viên nén) với liều người lớn là 5 mg/lần, 2 lần/ngày. Với người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, bắt đầu dùng liều selegiline hydroclorid 2,5 mg một ngày; tăng dần liều tới mức tối đa 5 mg/lần, 2 lần/ngày. Không dùng liều vượt quá 10 mg/ngày. Để tránh lú lẫn và kích động ban đầu, đặc biệt đối với người cao tuổi, nếu dùng chế phẩm thông thường, nên bắt đầu bằng liều 2,5 mg/ngày.

Dùng selegiline viên phân tán trong miệng với liều khởi đầu 1,25 mg, mỗi ngày một lần trước bữa ăn sáng trong ít nhất 6 tuần; liều duy trì có thể tăng đến 2,5 mg, mỗi ngày một lần trước bữa ăn sáng, liều tối đa là 2,5 mg/ngày.

Điều trị rối loạn trầm cảm nặng

Dùng thuốc dán selegiline với liều khởi đầu 6 mg/24 giờ, mỗi ngày một lần; liều duy trì là 6 mg/24 giờ, mỗi ngày một lần. Có thể dò liều dựa vào đáp ứng lâm sàng tăng dần, mỗi lần tăng 3 mg/ngày, cách 2 tuần tăng một lần, cho đến liều 12 mg/24 giờ.

Đối tượng khác

Suy gan

Các chế phẩm uống: Không có khuyến cáo về liều lượng cụ thể.

Viên nén phân hủy qua đường uống: Suy gan nhẹ đến trung bình (điểm Child-Pugh 5-9), giảm liều xuống 1,25 mg mỗi ngày (tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng); không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh> 9).

Suy thận

Các chế phẩm uống thông thường: Không có khuyến cáo về liều lượng cụ thể.

Viên nén phân hủy qua đường uống: Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Clcr 30 - 89 mL/phút). Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng và những người bị bệnh thận giai đoạn cuối (Clcr < 30 mL/phút).

Người già

Không có khuyến nghị về liều lượng cụ thể.

Cách dùng

Uống selegiline dạng viên nén và nang hoặc đặt trong miệng dạng viên phân tán để điều trị hội chứng Parkinson; dán tại chỗ thuốc dán selegiline để điều trị rối loạn trầm cảm nặng.

Dùng thuốc uống, thường chia làm hai lần trong ngày; để tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ, thường uống selegiline vào bữa ăn sáng và ăn trưa, dùng viên phân tán trong miệng mỗi ngày một lần trước bữa ăn sáng. Ở người bệnh đang dùng đồng thời levodopa/carbidopa, nên giảm liều levodopa/carbidopa 2 - 3 ngày sau khi dùng selegiline.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt. Buồn nôn. Phản ứng tại chỗ dán thuốc.

Hạ huyết áp, đánh trống ngực, đau ngực, tăng huyết áp, phù ngoại vi.

Đau, ảo giác, lú lẫn, giấc mơ bất thường, mất điều phối vận động, ngủ gà, ngủ lịm, kích động, mất trí nhớ, dị cảm, suy nghĩ không bình thường, trầm cảm, ngứa, trứng cá.

Giảm cân, hạ kali huyết, tác dụng phụ giới tính, tiêu chảy, khô miệng, viêm miệng, đau bụng, loạn tiêu hóa, rối loạn ngôn ngữ, sâu răng, táo bón, đầy hơi, biếng ăn, viêm dạ dày-ruột, loạn vị giác, nôn.

Bí tiểu tiện, đau kinh, băng huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, đi tiểu nhiều.

Loạn vận động, đau lưng, mất điều phối vận động, chuột rút, đau cơ, đau cổ, run.

Ù tai, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, ho, viêm phế quản, khó thở, toát mồ hôi.

Ít gặp

Viêm họng hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ăn mất ngon, những giấc mơ bất thường, lo lắng, rối loạn tâm thần, thay đổi tâm trạng, rối loạn giấc ngủ nhẹ thoáng qua, nhìn mờ, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh trên thất, tăng thoáng qua ALT, rụng tóc, da nổi mụn, bệnh cơ.

Hiếm gặp

Hạ huyết áp tư thế, phản ứng da.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Selegiline

Thuốc uống

Không nên dùng liều selegiline (viên nén, nang) vượt quá 10 mg một ngày hoặc liều viên phân tán trong miệng vượt quá 2,5 mg một ngày.

Khi ăn thực phẩm chứa tyramin hoặc dùng thuốc giống giao cảm đồng thời với selegiline có thể bị tai biến nặng.

Cần hướng dẫn người bệnh giảm liều levodopa sau khi bắt đầu điều trị với selegiline.

Dùng thận trọng ở người bệnh suy gan hoặc suy thận.

Viên phân tán trong miệng

Tăng nguy cơ phát triển u melamin ở người bệnh Parkinson.

Có thể gây phù niêm mạc miệng, kích ứng, đau, loét và/hoặc đau khi nuốt.

Tránh dùng cho người bệnh đang hoặc đã điều trị gần đây (trong vòng 5 tuần) với fluoxetin.

Tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt ở người cao tuổi (từ 65 tuổi trở nên) và khi dò liều lượng đến liều 2,5 mg ở người bệnh đang dùng viên phân tán trong miệng hoặc ở người đang dùng thuốc dán.

Thuốc dán

Thận trọng khi dùng ở người bệnh có nguy cơ hạ huyết áp thế đứng hoặc ở người không dung nạp với các cơn hạ huyết áp nhất thời.

Ngừng sử dụng thuốc dán ít nhất 10 ngày trước khi phẫu thuật.

Tránh để chỗ dán thuốc và vùng xung quanh phơi nhiễm trực tiếp với các nguồn nhiệt bên ngoài.

Các thuốc chống trầm cảm làm tăng nguy cơ có ý nghĩ và hành động tự sát ở trẻ em, trẻ vị thành niên và người trẻ tuổi (18 - 24 tuổi) mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng và các rối loạn trầm cảm khác.

Có thể làm tăng rối loạn hưng cảm; hoặc ở người bệnh rối loạn lưỡng cực, có thể đẩy nhanh việc chuyển sang cơn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ.

Tránh dùng buspiron hoặc một thuốc chống chỉ định trong thời gian ít nhất 2 tuần sau khi ngừng thuốc dán selegiline.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng selegiline ở phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích thu được trội hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết rõ selegiline hydroclorid có phân bố trong sữa hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa, nên phải cân nhắc và ngừng sử dụng selegiline ở phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây chóng mặt, suy giảm chức năng nhận thức, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng và do đó bệnh nhân nên được khuyến cáo không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu họ gặp các phản ứng bất lợi này trong quá trình điều trị.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Trường hợp nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi trong 24 đến 48 giờ. Không có trường hợp quá liều được biết. Các triệu chứng của quá liều có thể tiến triển trong 24 giờ, bao gồm các rối loạn hệ thần kinh trung ương và tim mạch khác nhau, kích động, cáu kỉnh, tăng động, buồn ngủ, run, đau đầu dữ dội, ảo giác, chóng mặt do huyết áp thấp và cao xen kẽ, ngất xỉu, trụy mạch, mạch nhanh, đau trước tim, suy hô hấp, co thắt cơ nghiêm trọng, sốt, đổ mồ hôi, hôn mê và co giật.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị theo triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo