Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Simvastatin

Simvastatin: Nhóm thuốc điều hòa lipid huyết

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Simvastatin

Loại thuốc

Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg.

Chỉ định

Thuốc Simvastatin được chỉ định trong các trường hợp dưới đây.

  • Trường hợp loạn lipid huyết:

Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol LDL, apolipoprotein B (apo B) và triglycerid và để làm tăng HDL-c trong huyết tương ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát và loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đồng hợp tử và tăng triglycerid huyết.

  • Dự phòng tiên phát (cấp 1) tai biến tim mạch:

Ở người tăng cholesterol huyết chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành, Simvastatin được chỉ định kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm giảm nguy cơ tai biến mạch vành cấp nặng đầu tiên (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, phải làm thủ thuật tái tạo mạch vành, tử vong do mạch vành hoặc đột quỵ).

  • Dự phòng thứ phát (cấp II) tai biến tim mạch:

Ở người bệnh tăng cholesterol máu đã có biểu tiện lâm sàng về bệnh mạch vành, bao gồm nhồi máu cơ tim, và đau thắt ngực trước đó, các chất ức chế HMG-CoA reductase được chỉ định bổ trợ cùng liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ tử vong toàn bộ (bằng cách làm giảm tử vong do mạch vành), làm giảm tái diễn nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoảng qua, phải nằm viện do suy tim sung huyết, và giảm nguy cơ phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành.

  • Dự phòng tai biến tim mạch ở người bệnh đái tháo đường:

Thuốc được sử dụng để bổ trợ liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL cholesterol cao trong huyết thanh và giảm nguy cơ tai biến mạch vành lần đầu hoặc tái diễn (dự phòng tiên phát hoặc thứ phát) ở người bệnh đái tháo đường có hoặc không có bằng chứng lâm sàng mắc bệnh mạch vành và tăng cholesterol máu.

  • Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành:

Statin được dùng để bổ trợ cho chế độ ăn ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó, để làm chậm quá trình tiến triển xơ vữa mạch vành

Dược lực học

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol, làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và trong tế bào. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-c trong huyết tương.

Ngoài ra, statin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch. Đa số đã chứng tỏ làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh. Statin làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát. Ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm.

Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ huyết tương CRP (C-reactive protein).

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối là < 5%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 4 giờ.

Phân bố

Sự gắn kết với protein của Simvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là> 95%.

Phân phối chủ yếu đến gan. Vượt qua hàng rào máu não.

Không biết liệu có được phân phối vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Statin chuyển hóa mạnh ở gan. Simvastatin chuyển hóa do hệ enzym microsom cytochrom P450 (CYP), chủ yếu do isoenzym 3A4 (CYP 3A4).

Thải trừ

Nửa đời thải trừ trong huyết tương ngắn (0,5 – 3 giờ).

Thải trừ qua nước tiểu (13%) và phân (60%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học:

  • Tương tác với các sản phẩm thuốc hạ lipid máu có thể gây ra bệnh cơ khi phối hợp.
  • Nguy cơ mắc bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, tăng lên khi dùng đồng thời với fibrat. Ngoài ra, có tương tác dược động học với gemfibrozil dẫn đến tăng nồng độ Simvastatin trong huyết tương.

Tương tác liên quan đến chất ức chế CYP3A4:

Simvastatin là chất nền của cytochrome P450 3A4. Các chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân do làm tăng nồng độ hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA trong huyết tương khi điều trị bằng Simvastatin. Các chất ức chế như vậy bao gồm itraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, chất ức chế protease HIV (egnelfinavir), boceprevir, telaprevir, nefazodone và các sản phẩm thuốc có chứa cobicistat.

Chống chỉ định

Simvastatin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
  • Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Simvastatin

Người lớn

Phạm vi liều lượng là 5 - 80 mg/ngày uống vào buổi tối.

Điều chỉnh liều lượng, nếu cần thiết, nên được thực hiện trong khoảng thời gian không dưới 4 tuần, tối đa là 80 mg/ngày.

Liều 80 mg chỉ được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nặng và có nguy cơ cao bị biến chứng tim mạch, những người chưa đạt được mục tiêu điều trị khi dùng liều thấp hơn và khi lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ tiềm ẩn

Trẻ em

Trẻ em 10–17 tuổi: Khởi đầu, 10 mg x 1 lần/ngày.

Liều khuyến cáo là 10–40 mg mỗi ngày.

Đối tượng khác

Suy thận nhẹ đến trung bình: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Suy thận nặng: Khởi đầu, 5 mg x 1 lần/ngày. Sử dụng cẩn thận; giám sát chặt chẽ.

Cách dùng

Thuốc Simvastatin dùng qua đường uống.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5 % bệnh nhân.
  • Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.
  • Đau cơ, đau khớp.
  • Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên bình thường.

Ít gặp

Hiếm gặp

  • Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).
  • Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu
  • Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid.

Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn trên bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và sau đó chỉ làm lại khi lâm sàng có chỉ định (như có các biểu hiện gợi ý có tổn thương gan).

Tiêu cơ vân nặng hoặc gây tử vong đã xảy ra với tất cả các statin tuy hiếm. Định lượng nồng độ creatine kinase huyết thanh trước khi bắt đầu liệu pháp statin được một số chuyên gia khuyến cáo, đặc biệt đối với người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc cơ xương (người cao tuổi, người da đen, người dùng phối hợp với thuốc độc cho cơ, suy giảm chức năng thận, suy giáp) để giúp chẩn đoán bệnh cơ ở người bệnh sau này có tác dụng phụ

Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển
hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Simvastatin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng các trải nghiệm sau khi tiếp thị hiếm khi được báo cáo về chóng mặt.

Quá liều

Quá liều Simvastatin và xử trí

Quá liều và độc tính

Có thông báo về một vài ca quá liều Simvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo