Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tenofovir

Tenofovir: Thuốc kháng retrovirus

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tenofovir

Loại thuốc

Thuốc kháng retrovirus

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 200 mg, 300 mg tenofovir disoproxil fumarate.

Viên nén dạng phối hợp: 300 mg tenofovir disoproxil fumarate và 200 mg emtricitabin.

Viên nén dạng phối hợp: 300 mg tenofovir disoproxil fumarate, 200 mg emtricitabin, và 600 mg efavirenz.

Viên nang: 150 mg, 250 mg tenofovir disoproxil fumarate.

Chỉ định

Tenofovir được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn trên 18 tuổi.
  • Phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong dự phòng cho các cán bộ y tế phải tiếp xúc với các bệnh phẩm (máu, dịch cơ thể...) có nguy cơ lây nhiễm HIV.
  • Viêm gan B mạn tính ở người lớn trên 18 tuổi có chức năng gan còn bù, có chứng cứ về sự nhân lên của virus, tăng men gan (ALT) kéo dài, viêm gan hoạt động và/hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học.

Dược lực học

Tenofovir là một nucleotide có khả năng ức chế enzyme phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (ít nhất là 1 thuốc khác) trong điều trị nhiễm HIV type I ở người trưởng thành.

Tenofovir disoproxil fumarate là một muối tiền dược của tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir rồi thành tenofovir diphosphate do được phosphoryl hóa trong tế bào. Chất này ức chế enzyme phiên mã ngược của virus HIV-1 và ức chế enzyme polymerase của ADN virus viêm gan B, do tranh chấp với cơ chất tự nhiên là deoxyadenosine 5’-triphosphate và sau khi gắn vào ADN sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi ADN. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược khác.

Đối với virus viêm gan B, hoạt tính kháng virus in vitro của tenofovir đã được đánh giá trong dòng tế bào HepG 222.15.

Chưa ghi nhận virus viêm gan B đề kháng với thuốc tenofovir disoproxil fumarate.

Động lực học

Hấp thu

Tenofovir disoproxil fumarate được hấp thu nhanh chóng và chuyển thành tenofovir. Nồng độ đỉnh của tenofovir trong huyết tương là 296 ± 90 ng/mL sau khi uống liều 300 mg được 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng ở người đói là khoảng 25%, nhưng tăng cao nếu uống tenofovir disoproxil fumarate cùng với bữa ăn nhiều mỡ.

Phân bố

Tenofovir được phân bố ở khắp các mô, nhất là ở gan và thận. Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương dưới 1%.

Thải trừ

Tenofovir được đào thải chủ yếu qua nước tiểu nhờ quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Thời gian bán thải của thuốc từ 12 - 18 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tenofovir không được dùng chung với adefovir dipivoxil.

Tenofovir làm giảm nồng độ atazanavir sulfate trong huyết tương.

Tenofovir làm tăng nồng độ didanosine trong huyết tương. Nếu dùng đồng thời với didanosine thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosine 2 giờ hoặc sau khi uống didanosine 1 giờ.

Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudine trong huyết tương.

Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.

Khi sử dụng đồng thời tenofovir với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.

Tenofovir dùng đồng thời với thuốc được thải chủ yếu qua thận (aciclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir): Có thể làm tăng nồng độ của tenofovir trong huyết tương hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.

Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của tenofovir khi dùng chung.

Chống chỉ định

Tenofovir chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarate hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Tenofovir

Người lớn

Liều lượng tenofovir disoproxil fumarate được tính theo tenofovir disodium fumarate.

Điều trị nhiễm HIV: Liều 300 mg, 1 lần/ngày. Phải dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Dự phòng nhiễm HIV cho người lớn bị phơi nhiễm với HIV-1: Phải dùng tenofovir kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Phải dùng thật sớm, trong vòng vài giờ sau khi bị phơi nhiễm. Liều tenofovir disoproxil fumarate là 300 mg/ngày và trong 4 tuần nếu được dung nạp tốt.

Viêm gan B mạn tính: Liều khuyến cáo là 300 mg, 1 lần/ngày. Thời gian ngừng thuốc tối ưu hiện nay chưa rõ. Có thể ngừng ở người bệnh:

  • Có AgHBe (+), không xơ gan: Điều trị ít nhất 6 - 12 tháng sau khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (AgHBe (-), không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng-HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc khi thấy thuốc mất tác dụng. Tỷ lệ ALT huyết thanh và ADN của virus viêm gan B phải được kiểm tra đều đặn sau khi ngừng điều trị để phát hiện bất cứ tình trạng tái phát muộn nào.
  • Có AgHBe(-), không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho tới khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho tới khi thấy thuốc không còn tác dụng. Trong trường hợp điều trị kéo dài trên 2 năm nên được đánh giá lại đều đặn để xác định xem theo đuổi điều trị như vậy có phù hợp với người bệnh không.

Trẻ em

Liều cho trẻ em ≥ 2 tuổi được tính dựa theo cân nặng như sau:

Cân nặng (kg)

Liều tenofovir disoproxil fumarate

Từ 17 đến dưới 22

150 mg, 1 lần/ngày

Từ 22 đến dưới 28

200 mg, 1 lần/ngày

Từ 28 đến dưới 35

250 mg, 1 lần/ngày

Từ 35 trở lên

300 mg, 1 lần/ngày

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị giảm chức năng thận, do đó cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân suy thận: Liều hiệu chỉnh của tenofovir phụ thuộc vào độ thanh thải creatinine của bệnh nhân, cụ thể như sau:

Liều khuyến cáo 300 mg

Độ thanh thải creatinine (mL/phút)

Bệnh nhân chạy thận nhân tạo

≥ 50

30–49

10–29

Khoảng liều

Mỗi 24 giờ

Mỗi 48 giờ

Mỗi 72–96 giờ

Mỗi 7 ngày hoặc sau tổng 12 giờ chạy thận nhân tạo

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

Viên tenofovir disoproxil fumarate hoặc viên kết hợp tenofovir và emtricitabin được uống ngày một lần. Cả hai loại viên nén đều có thể uống vào lúc no hay lúc đói.

Viên nén kết hợp ba loại thuốc tenofovir, emtricitabin, efavirenz được uống xa bữa ăn, tốt nhất vào lúc tối trước khi đi ngủ để đỡ chịu tác dụng phụ của efavirenz lên hệ thần kinh trung ương. Nếu dùng viên tenofovir đơn thuần thì không được dùng các loại viên kết hợp có chứa tenofovir.

Nếu dùng đồng thời tenofovir với viên nang didanosine giải phóng chậm thì phải uống các thuốc vào lúc đói hoặc sau bữa ăn nhẹ (không quá 400 kcal, không quá 20% mỡ); ngoài ra phải giảm liều didanosine.

Thuốc phải được uống đúng giờ, các lần uống thuốc cách đều nhau. Nếu quên uống thì phải uống ngay. Nhưng nếu đã đến gần lúc phải uống thuốc thì thôi, không uống gộp 2 liều một lúc hoặc uống thêm liều.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mỏi cơ, nhức đầu, tiêu chảy, chướng hơi, mất vị giác, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, giảm bạch cầu trung tính, giảm phosphate huyết, làm tăng kết quả xét nghiệm men gan, glucose niệu.

Ít gặp

Gan, thận bị nhiễm độc.

Hiếm gặp

Nhiễm toan lactic, suy thận cấp, protein niệu, hội chứng Fanconi, hoại tử ống thận, viêm tuỵ.

Không xác định tần suất

Đau xương, lú lẫn, giảm nhận thức, ngứa da, ban đỏ, tăng huyết áp, co giật, mất ngủ, sưng ngón tay và chân, tăng cân.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nếu ngừng tenofovir disoproxil fumarate ở người bệnh bị viêm gan B mạn tính đồng thời có nhiễm HIV, phải theo dõi người bệnh chặt chẽ để phát hiện tất cả những dấu hiệu nặng lên của viêm gan. Điều trị phải do thầy thuốc có kinh nghiệm. Nên làm một test phát hiện kháng thể kháng HIV cho các người bệnh bị nhiễm virus viêm gan B trước khi bắt đầu điều trị với tenofovir disoproxil fumarate.

Ngừng tenofovir disoproxil fumarate khi thấy nồng độ aminotransferase tăng nhanh, gan to dần hoặc gan nhiễm mỡ, hoặc bị nhiễm toan chuyển hoá hoặc do acid lactic không rõ nguyên nhân. Thận trọng khi dùng tenofovir cho người có bệnh gan to, hoặc có các nguy cơ khác về bệnh gan. Đặc biệt hết sức thận trọng đối với người bệnh có kèm thêm viêm gan C đang dùng interferon alpha và ribavirin. Nếu người bệnh có thêm viêm gan B, tình trạng bệnh có nguy cơ nặng lên khi ngừng tenofovir. Theo dõi sát chức năng gan ít nhất vài tháng trên những người bệnh này.

Phải dùng tenofovir thận trọng ở người có tổn thương thận và phải giảm liều. Chức năng thận và nồng độ phosphate huyết tương phải được giám sát trước khi bắt đầu điều trị. Cần xét nghiệm mỗi 4 tuần 1 lần trong năm đầu điều trị, và sau đó mỗi 3 tháng 1 lần đối với người có bệnh sỏi có tổn thương thận. Nếu nồng độ phosphate huyết tương giảm nhiều hoặc độ thanh thải creatinine dưới 50 mL/phút, phải đánh giá chức năng thận trong vòng 1 tuần và điều chỉnh khoảng cách cho các liều, hoặc phải ngừng thuốc.

Phải theo dõi các bất thường về xương, vì tenofovir có thể làm giảm mật độ xương. Theo dõi xương ở người có bệnh sỏi bị gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương (giảm khối xương).

Khi dùng chế phẩm phối hợp tenofovir với emtricitabin hoặc với emtricitabin và efavirenz phải chú ý đến các tác dụng phụ của từng thành phần riêng rẽ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không sử dụng tenofovir trên phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa rõ khả năng phân bố của thuốc vào sữa mẹ. Tuy nhiên, người mẹ có điều trị HIV với tenofovir không được cho con bú để phòng lây nhiễm sang con.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, người bệnh cần được cảnh báo về các triệu chứng chóng mặt trong quá trình điều trị với tenofovir.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều do tenofovir thường tương tự như các tác dụng có hại của thuốc.

Cách xử lý khi quá liều

Theo dõi các triệu chứng do ngộ độc tenofovir và xử trí với các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết. Tenofovir có thể được loại khỏi cơ thể một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu, lọc thận.

Quên liều và xử trí

Nếu quên một liều thuốc trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm thường dùng, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã qua trên 12 giờ và gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo