Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Emtricitabine (Emcitritabin).
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, chất ức chế men sao chép ngược nucleoside của HIV (NRTI).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Emtricitabine được dùng:
Emtricitabine là một chất tương tự nucleoside tổng hợp của cytidine có hoạt tính đặc hiệu với HIV-1, HIV-2 và HBV.
Emtricitabine được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào để tạo thành chát chuyển hóa có hoạt tính là emtricitabine 5'-triphosphate. Thuốc ức chế sự nhân lên của HIV bằng cách ức chế cạnh tranh men sao chép ngược của HIV-1, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Emtricitabine là chất ức chế yếu đối với DNA polymerase α, β và ε của động vật có vú và DNA polymerase γ của ty thể.
Emtricitabine không biểu hiện độc tính tế bào đối với các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC), các dòng tế bào lympho và monocyte-đại thực bào đã thành lập hoặc các tế bào tiền thân của tủy xương trong ống nghiệm. Không có bằng chứng về độc tính đối với ty thể in vitro hoặc in vivo.
Hấp thu nhanh chóng; nồng độ đỉnh trong huyết tương của emtricitabine đạt được trong vòng 1-2 giờ.
Sinh khả dụng viên nang emtricitabine là 93%. Sinh khả dụng dung dịch uống emtricitabine là 75%.
Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu emtricitabine.
Emtricitabine phân bố vào nước bọt và vào mô âm đạo và dịch âm đạo sau khi uống.
Đi qua nhau thai người.
Được phân phối vào sữa mẹ với nồng độ thấp.
Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương rất thấp (,4%).
Trải qua quá trình oxy hóa và liên hợp với axit glucuronic.
Trong tế bào, emtricitabine được phosphoryl hóa và được chuyển đổi bởi các enzym tế bào thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ phần lớn qua nước tiểu (86%) và một lượng nhỏ bài tiết qua phân (14%).
Thuốc được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Thời gian bán thải 10 giờ.
Không khuyến cáo sử dùng đồng thời emtricitabine với didanosine, stavudine, lamivudine do làm tăng độc tính.
Phối hợp cho tác dụng cộng hợp hoặc hiệp đồng: delavirdine, efavirenz, nelfinavir, nevirapine, ritonavir, saquinavir, tipranavir, zidovudine.
Quá mẫn với emtricitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thuốc nang cứng:
Có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Dung dịch uống:
Có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không và sử dụng dụng cụ đo đi kèm với lọ thuốc.
Chế độ liều cho bệnh nhân suy thận như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/phút) |
|||
≥ 30 |
15-29 |
<15 (chức năng thận không còn, cần chạy thận nhân tạo ngắt quãng) |
|
Khoảng liều |
200 mg mỗi 24 giờ |
200 mg mỗi 72 giờ |
200 mg mỗi 96 giờ |
Liều khuyến cáo của dung dịch uống 10 mg/mL mỗi 24 giờ |
240 mg (24 mL) |
80 mg (8 mL) |
60 mg (6 mL) |
Ở trẻ em: Thiếu máu, thay đổi sắc tố da.
Nhức đầu nhẹ đến trung bình, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn).
Phát ban, ngứa, mày đay, đổi màu da (tăng sắc tố ở lòng bàn tay và / hoặc lòng bàn chân).
Tăng creatine kinase, giảm bạch cầu, tăng triglyceride máu, tăng đường huyết, tăng men gan, tăng bilirubin máu.
Mất ngủ, ác mộng.
Đau, suy nhược cơ thể.
Phù mạch.
Nhiễm toan lactic.
Đợt cấp của viêm gan sau khi ngừng điều trị:
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Sử dụng quá liều emtricitabine trên 1200 mg sẽ gây ra triệu chứng tương tự như tác dụng phụ của thuốc nhưng trầm trọng hơn.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc và áp dụng điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết.
Có thể loại bỏ tới 30% liều emtricitabine bằng thẩm tách máu.
EMC: Viên nang cứng https://www.medicines.org.uk/emc/product/18/smpc
Dung dịch uống https://www.medicines.org.uk/emc/product/3888/smpc
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/emtricitabine.html