Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Dạng bào chế | Viên nén sủi bọt |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 4 Viên |
Thành phần | Paracetamol |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH BRV HEALTHCARE |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22717-15 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Bivinadol là sản phẩm của BRV Healthcare có thành phần chính là Paracetamol. Đây là thuốc giúp giảm đau đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau thần kinh, đau khớp và đau cơ; hạ sốt hiệu quả. |
Thuốc Bivinadol 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 500mg |
Viên sủi Bivinadol chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc dạng viên sủi, hòa tan viên thuốc sủi bọt vào 1 ly nước. Dùng uống.
Công thức viên sủi bọt thường có tác dụng nhanh và khi hòa tan trong nước sẽ cho một dung dịch trong và mùi vị dễ uống.
Liều khuyến cáo:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 – 2 viên, mỗi 4 – 6 giờ (đến tối đa 4 g/ngày).
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 1/2 - 1 viên, mỗi 4 – 6 giờ tùy theo tuổi (tối đa 4 lần ngày khi cần).
Không dùng quá 10 ngày cho người lớn và 5 ngày cho trẻ em mà không có hướng dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều Paracetamol bao gồm:
Tái nhợt, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể biểu hiện rõ 12 - 48 giờ sau khi uống thuốc. Trong trường hợp ngộ độc tổn thương gan nặng, có thể tiến triển thành bệnh não, hôn mê và tử vong.
Xử trí:
Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl, N-acetylcystein. Nếu không có N – acetylcystein, có thể dùng Methionin.
Ngoài ra than hoạt hoặc thuốc xổ muối cũng có khả năng làm giảm hấp thụ Paracetamol.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ thường rất nhẹ: Đôi khi bị mẫn da, buồn nôn, nôn.
Khi lạm dụng dài ngày có thể gây độc tính trên thận.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Viên sủi Bivinadol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thuốc nên được dùng thận trọng ở người suy chức năng gan và thận nặng.
Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng dài ngày hoặc bị suy thận.
Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Thận trọng đối với các bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng hoặc hạn chế muối, cần cân nhắc đến lượng muối trong khẩu phần hàng ngày vì trong mỗi viên thuốc có chứa khoảng 0,24g muối natri.
Thận trọng đối với các bệnh nhân đái tháo đường, vì mỗi viên thuốc có chứa khoảng 0,1 g đường.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven – Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Các nghiên cứu trên người và động vật chưa xác định được nguy cơ gì của Paracetamol đối với thai kỳ hoặc sự phát triển của phôi thai.
Nghiên cứu ở người mẹ dùng Paracetamol sau khi sanh cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn nào ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Thuốc không gây ảnh hưởng gì trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) có thể làm tăng tính độc gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thành các chất độc hại.
Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol cũng có thể làm tăng nguy cơ độc hại gan.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)