Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | Egis |
Nước sản xuất | Hungary |
Xuất xứ thương hiệu | Hungary |
Số đăng ký | VN-16747-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Erolin là một sản phẩm của Công ty Egis Pharmaceuticals Public Limited Company, thành phần chính là Loratadin. Thuốc được dùng để điều triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính tự phát. |
Thuốc Erolin 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Loratadine | 10mg |
Erolin chỉ định điều trị triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính tự phát.
Loratadine, hoạt chất trong Erolin viên nén 10 mg, là một chất kháng histamin ba vòng có hoạt tính chọn lọc với thụ thể H1 ngoại biên.
Loratadine không có đặc tính an thần hay chống tiết cholin đáng kể trên lâm sàng ở đa số bệnh nhân và khi dùng với liều được khuyến cáo.
Khi dùng thuốc lâu dài không có thay đổi đáng kể trên lâm sàng về các dấu hiệu sinh tồn, kết quả xét nghiệm, khám thực thể hay điện tâm đồ.
Loratadine không có hoạt tính đáng kể với thụ thể H2. Thuốc không ức chế sự tiêu thụ norepinephrin và gần như không có ảnh hưởng nào đến chức năng tim mạch hay đến hoạt động điều nhịp nội tại của tim.
Sau khi uống, loratadine được hấp thu nhanh chóng và tốt và được chuyển hoá lần thứ nhất nhiều, chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP2D6. Chất chuyển hoá chính - desloratadine (DL) - có hoạt tính dược lý và có vai trò trong phần lớn tác dụng lâm sàng. Loratadine và DL đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) trong khoảng 1 -1,5 giờ và 1,5 - 3,7 giờ tương ứng sau khi uống.
Nồng độ trong huyết tương của loratadine đã được báo cáo tăng khi dùng cùng lúc với ketoconazole, erythromycin và cimetidine trong các thử nghiệm có đối chứng, nhưng không gây thay đổi đáng kể trên lâm sàng (kể cả trên điện tâm đồ).
Loratadine gắn nhiều vào protein huyết tương (97% - 99%) và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc thì gắn vừa phải (73% - 76%).
Ở người khoẻ mạnh, bán thời gian phân bố của loratadine vào khoảng 1 giờ và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc vào khoảng 2 giờ. Ở người lớn khỏe mạnh, thời gian bán hủy trung bình của loratadine là 8,4 giờ (3 - 20 giờ) và 28 giờ (8,8 - 92 giờ) đối với chất chuyển hoá chính có hoạt tính.
Khoảng 40% của liều thuốc được thải trong nước tiểu và 42% trong phân trong khoảng thời gian 10 ngày và chủ yếu dưới dạng chất chuyển hoá liên hợp. Khoảng 27% của liều thuốc được thải trong nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu. Có ít hơn 1% của hoạt chất được thải trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi như loratadine hay DL.
Các thông số sinh khả dụng của loratadine và chất chuyển hoá có hoạt tính tỷ lệ theo liều lượng.
Dược động học của loratadine và chất chuyển hoá của thuốc ở người tình nguyện khoẻ mạnh cũng tương tự như ở người già tình nguyện khoẻ mạnh.
Uống thuốc cùng với bữa ăn có thể hơi làm chậm trễ sự hấp thu loratadine nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng lâm sàng của thuốc.
Ở bệnh nhân có suy thận mãn, cả AUC lẫn nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadine và chất chuyển hóa của thuốc đều tăng so với các trị số đo được ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Thời gian bán hủy trung bình của loratadine và chất chuyển hoá của thuốc không khác nhau đáng kể so với người bình thường. Thẩm tách máu không có ảnh hưởng đến dược động học của loratadine hay chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc ở những người có suy thận mãn.
Ở bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do rượu, AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadine cao gấp đôi so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường, trong khi dược động học của chất chuyển hoá có hoạt tính thì không thay đổi đáng kể. Thời gian bán hủy của loratadine là 24 giờ và chất chuyển hoá của thuốc là 37 giờ, và tăng khi mức độ nặng của bệnh gan tăng.
Loratadine và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc được thải vào sữa mẹ.
Thuốc dùng theo đường uống.
Viên nén được uống kèm với nước, không nhai, không phụ thuộc thời điểm bữa ăn.
Khi uống Erolin viên nén 10 mg vào bữa ăn, sự hấp thu của hoạt chất có thể bị chậm trễ, nhưng điều này không ảnh hưởng đến tác dụng lâm sàng của thuốc.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều thông thường là 1 viên nén mỗi ngày.
Trẻ em:
Từ 6 đến 12 tuổi: Liều thông thường mỗi ngày là 1/2 viên nén nếu cân nặng dưới 30 kg, 1 viên nén nếu cân nặng trên 30 kg.
Từ 2 đến 6 tuổi: Liều lượng thích hợp có thể đạt được với thuốc dạng xirô.
Không nên dùng Erolin cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân bị suy gan nặng phải dùng liều khởi đầu thấp hơn vì sự thanh thải của loratadine có thể bị giảm.
Liều khởi đầu 10 mg dùng cách ngày được khuyến cáo cho người lớn và trẻ em có cân nặng hơn 30 kg.
Liều khởi đầu 5 mg dùng cách ngày được khuyến cáo cho trẻ em có cân nặng 30 kg hay thấp hơn. Nếu thuốc được dung nạp thích hợp, có thể tăng dần đến liều thông thường.
Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hay bệnh nhân có suy thận.
Thời gian điều trị do thầy thuốc quy định, tùy thuộc vào diễn biến của bệnh.
Nếu tình trạng của bệnh nhân không cải thiện sau 3 ngày dùng thuốc thì cơ may điều trị thành công từ đó về sau sẽ giảm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều loratadine sẽ làm tăng xảy ra các triệu chứng chống tiết cholin. Ngủ gà, nhịp tim nhanh và nhức đầu đã được báo cáo khi bị quá liều.
Trong trường hợp bị quá liều, phải thực hiện các biện pháp xử trí triệu chứng và nâng đỡ tổng quát và duy trì các biện pháp này cho đến khi nào còn cần thiết. Có thể cho dùng than hoạt tính hoà với nước. Có thể xem xét đến việc rửa dạ dày. Loratadine không bị loại bỏ bằng thẩm tách máu và không biết loratadine có bị loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không. Sau khi xử trí cấp cứu phải tiếp tục theo dõi bệnh nhân.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Erolin, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ dưới đây.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, căng thẳng, buồn ngủ.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Tăng thèm ăn, mất ngủ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Chóng mặt.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tim: Tim đập nhanh, hồi hộp.
Tiêu hoá: Buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày.
Gan mật: Chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Nổi ban, rụng tóc lông.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Erolin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đối với bệnh nhân bị suy gan nặng phải dùng thuốc thận trọng và thường với liều khởi đầu thấp hơn.
Trẻ em
Không dùng Erolin cho trẻ em dưới 2 tuổi vì lý do an toàn và hiệu quả.
Phải ngưng các thuốc kháng histamin ít nhất là 2 ngày trước khi thực hiện các thử nghiệm trên da về dị ứng (như thử nghiệm Prick) để tránh kết quả âm tính giả.
Vì Erolin viên nén có chứa lactose monohydrate, nên không dùng thuốc này cho những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như kém hấp thu glucose-galactose, không dung nạp galactose và thiếu men lactase Lapp.
Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe, không thấy có sự suy giảm ở các bệnh nhân có dùng loratadine. Tuy nhiên, phải thông báo cho bệnh nhân là rất hiếm khi có một số người cảm thấy buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Loratadine không gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật.
Tính an toàn của loratadine dùng khi có thai chưa được xác định, do đó không nên dùng Erolin viên nén 10 mg khi có thai.
Loratadine được thải vào sữa mẹ, do đó không nên dùng loratadine cho phụ nữ có cho con bú.
Khi dùng đồng thời với rượu bia, loratadine không có tăng tác dụng qua các khảo nghiệm thực hiện về tâm thần vận động.
Có thể xảy ra tăng tương tác với các thuốc ức chế CYP3A4 hay CYP2D6 được biết, dẫn đến tăng nồng độ của loratadine, điều này có thể làm tăng xảy ra các biến cố bất lợi.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào chị Thư,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của chị dành cho nhà thuốc FPT Long châu.
Bất cứ khi nào chị cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Van Cuong
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Van Cuong,
Dạ sản phẩm hiện đang hết hàng, bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nang mềm Loreze 10mg MEGA We care điều trị viêm mũi dị ứng, mày đay (5 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Ngân
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị Ngân,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Loratadin 10mg Traphaco giảm viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc, ngứa và mày đay (1 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị thư