Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Fexofenadin Hydroclorid |
Nhà sản xuất | Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-18386-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Fexophar là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm có thành phần chính là Fexofenadin hydroclorid. Đây là thuốc điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng: Sổ mũi, hắt hơi, viêm họng (ngứa và đỏ cổ họng); dị ứng da, nổi mày đay. |
Thuốc Fexophar 60mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fexofenadin Hydroclorid | 60mg |
Thuốc Fexophar chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Kháng histamin thế hệ 2, đối kháng thụ thể H1.
Fexofenadine có tác dụng kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Không có tác dụng kháng cholinergic hay adrenergic.
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 - 3 giờ.
Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 60 - 70%.
Chuyển hóa: Khoảng 5% Fexofenadine bị chuyển hóa trong cơ thể.
Thải trừ: Thời gian bán thải trừ của thuốc là 14,4 giờ, thuốc chủ yếu đào thải qua phân 80%, qua nước tiểu 11%.
Thuốc dùng đường uống, sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Ngày uống 1 viên.
Đối với người suy thận:
Suy gan: Không cần chỉnh liều ở người bị suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Thông tin còn hạn chế nhưng đã có báo cáo: Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các tác dụng giống như nhóm antihistamin không gây ngủ.
Tác dụng ngoại ý phổ biến nhất của nhóm antihistamin gây ngủ là tác dụng lên thần kinh trung ương, với nhiều tác dụng khác nhau từ buồn ngủ nhẹ đến ngủ sâu, uể oải, chóng mặt. (Mặc dù sự kích thích ngược lại có thể xảy ra, đặc biệt ở liều cao và trẻ em hoặc người lớn tuổi). Những tác dụng gây ngủ này thường biến mất sau vài ngày dùng thuốc. Nhóm antihistamin không gây ngủ gây ít hoặc ko gây buồn ngủ.
Tác dụng ngoại ý phổ biến khác của nhóm gây ngủ là nhức đầu, làm giảm khả năng vận động. Tác dụng kháng thụ thể muscarinic như khô miệng, nhìn mờ, bài tiết khó khăn, táo bón, tăng trào ngược dạ dày. Thuận lợi chính của nhóm không gây ngủ là có rất ít hoặc không có tác dụng kháng muscarinic.
Tác dụng ngoại ý không thường xuyên lên dạ dày ruột bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
Tim đập nhanh và loạn nhịp tim thỉnh thoảng xảy ra với hầu hết các antihistamin.
Antihistamin có thể gây các phản ứng quá mẫn như co thắt phế quản, phù mạch, sốc phản vệ và nhạy cảm chéo với các thuốc liên quan.
Những tác dụng ngoại ý khác cũng được báo cáo khi dùng antihistamin bao gồm co giật, đổ mồ hôi, chứng đau cơ, hội chứng ngoại tháp, sự run, khó ngủ, trầm cảm, rụng tóc, ù tai, hạ huyết áp. Rối loạn huyết học ít gặp, bao gồm mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
Quá liều antihistamin gây ngủ kết hợp với kháng thụ thể muscarinic, hội chứng ngoại tháp, và tác động lên thần kinh trung ương. Kích thích thần kinh trung ương mạnh hơn là ức chế, đặc biệt là ở trẻ em và người lớn tuổi, gây ra sự mất điều hòa, hưng phấn, run, ảo giác, co giật. Tăng thân nhiệt bất thường gây nguy hiểm có thể xảy ra. Ở người lớn, tác dụng ức chế thần kinh trung ương phổ biến hơn với tình trạng ngủ gà, co giật, hôn mê, tiến triển với suy đường hô hấp và trụy tim mạch. Với nhóm antihistamin không gây ngủ, tác dụng kháng muscarinic kém hơn.
Loạn nhịp tim: Một người đàn ông 67 tuổi bị ngất sau khi uống Fexofenadin 180mg hàng ngày sau 2 tháng. ECG cho thấy sự kéo dài bất thường khoảng cách sóng QT, khoảng cách rút ngắn ngay khi ngưng dùng fexofenadin, tuy vậy khoảng cách vẫn có khuynh hướng kéo dài ra dù ngưng quá trình trị liệu. Dù vậy, sự tái cảm vẫn dương tính. Nhà sản xuất đã cảnh báo bệnh nhân có nguy cơ phát triển loạn nhịp trước khi dùng thuốc.
Tác động lên ECG của fexofenadin đã được nghiên cứu trên những đối tượng bình thường và chỉ định đến liều 480 mg ngày (gấp 4 lần liều khuyến cáo cho viêm mũi dị ứng theo mùa) đã không kéo dài khoảng cách sóng QT.
Cho con bú: Không có tác dụng ngoại ý nào được mô tả trên trẻ sơ sinh còn bú sữa mẹ khi người mẹ dùng fexofenadin, Viện hàn lâm Mỹ về nhi học xét rằng fexofenadin tương hợp với phụ nữ cho con bú.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fexophar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng cho người suy thận, người cao tuổi (trên 65 tuổi).
Thận trọng khi dùng cho người đã có nguy cơ về tim mạch hoặc đã có khoảng QT kéo dài từ trước.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi vì độ an toàn và tính hiệu quả chưa được xác định.
Cần ngừng dùng fexofenadin ít nhất 24 – 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm kháng nguyên tiêm trong da.
Chỉ dùng cho phụ nữ có thai, và phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết.
Thận trọng khi dùng cho người lái xe, vận hành máy móc vì có khả năng gây buồn ngủ.
Erythromycin và Ketoconazol làm tăng nồng độ của Fexofenadin trong máu.
Các antacid (chứa nhôm hydroxyd hoặc Magne hydroxyd) làm giảm sự hấp thu của Fexofenadin, nên dùng các thuốc này cách nhau ít nhất 2 giờ.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Fexophar thuộc nhóm dược lý kháng histamin thế hệ 2, đối kháng thụ thể H1.
Thuốc Fexophar được sử dụng để điều trị:
Dạng phân liều viên bao phim Fexophar 60mg không thích hợp dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Thuốc Fexophar dùng đường uống, sau khi ăn.
Cần ngừng dùng fexofenadin ít nhất 24 – 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm kháng nguyên tiêm trong da.
Hỏi đáp (0 bình luận)