Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tiêu hóa & gan mật/
  4. Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc Esocon 40 Biopharm điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID (7 vỉ x 4 viên)
Thương hiệu: Biopharma

Thuốc Esocon 40 Biopharm điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc NSAID (7 vỉ x 4 viên)

000028590 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Quy cách

Hộp 7 Vỉ x 4 Viên

Thành phần

Chỉ định

Xuất xứ thương hiệu

Bangladesh

Nhà sản xuất

Biopharm

Số đăng ký

VN-12353-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Esocon 40 của công ty Biopharma Laboratories (Bangladesh), thành phần chính esomeprazole, thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI), là thuốc dùng để điều trị loét dạ dày – tá tràng lành tính. Hội chứng Zollinger – Ellison. Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng (viêm thực quản trợt xước, loét hoặc thắt hẹp được xác định bằng nội soi). Phòng và điều trị loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid.

Nước sản xuất

Bangladesh

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Esocon 40 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Esocon 40

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Esomeprazole

40mg

Công dụng của Thuốc Esocon 40

Chỉ định

Esocon 40 được chỉ định sử dụng trong trường hợp:

  • Điều trị loét dạ dày (bao tử) do sử dụng thuốc NSAID, điều trị dự phòng loét dạ dày và tá tràng do sử dụng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ, điều trị ợ nóng và các triệu chứng khác nguyên nhân bởi sự trào ngược acid dạ dày trên đường ống tới dạ dày thực quản (được gọi là bệnh hội chứng trào ngược dạ dày thực quản - GERD).
  • Thuốc cũng được chỉ định để làm lành các tổn thương của viêm trợt thực quản. 
  • Thuốc cũng được kê đơn để kết hợp với amoxicillinclarithromycin trong điều trị bệnh nhân bị loét có nhiễm H. pylori.

Dược lực học

Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid của tế bào thành. Cả 2 dạng đồng phân R và S của omeprazole đều có tác động dược lực học tương tự.

Esomeprazole là một base yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành tại đây thuốc ức chế men H+/K+ - ATPase (bơm acid) và ức chế cả dạng tiết dịch cơ bản lẫn dịch do kích thích. 

Tác động lên sự tiết acid dịch vị

Sau khi dùng liều esomeprazole 20 mg, 1 lần/ngày trong 5 ngày, sự bài tiết tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90% khi đo ở thời điểm 6 - 7 giờ sau khi dùng thuốc ở ngày thứ 5.

Sau năm ngày dùng liều uống esomeprazole 20 mg và 40 mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì độ pH trong dạ dày > 4 tối thiểu trong 8, 12 và 16 giờ tương ứng là 76%, 54% và 24% đối với esomeprazole 20 mg, và 97%, 92% và 56% đối với esomeprazole 40 mg.

Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết acid với nồng độ và thời gian tiếp xúc.

Tác động trị liệu của sự ức chế acid

Khi dùng esomeprazole 40 mg, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và khoảng 93% được chữa lành sau 8 tuần. Với bệnh nhân nhiễm H. Pylori điều trị bằng esomeprazole 20 mg, 2 lần/ngày kết hợp với kháng sinh thích hợp trong 1 tuần đã diệt trừ được Helicobacter pylon thành công ở khoảng 90% khỏi bệnh. 

Sau khi điều trị diệt trừ trong 1 tuần, không cần dùng thêm thuốc kháng tiết acid để chữa lành loét và giảm triệu chứng ở bệnh nhân loét tá tràng không biến chứng.

Các tác động khác có liên quan đến sự ức chế acid

Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị. 

Tăng số tế bào ELC có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân khi điều trị dài hạn với esomeprazole. Sau thời gian dài điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nang tuyển dạ dày được ghi nhận xảy ra tương đối thường xuyên hơn. Những thay đổi, là kết quả sinh lý của sự ức chế mạnh lên tiết acid dịch vị, thì lành tính có thể phục hồi được.

Dược động học

Hấp thu và phân bố

Esomeprazole dễ bị huỷ trong môi trường acid và được uống dưới dạng bao tan trong ruột. Trên súc vật (in vivo), sự chuyển đổi sang dạng đồng phân R thì không đáng kể.

Esomeprazole được hấp thu nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối là 64% sau khi uống liều đơn 40 mg và tăng lên 89% sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Đối với liều esomeprazole 20 mg các trị số này tương ứng là 50% và 68%. Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh khoảng 0,22 kg trọng lượng cơ thể. Esomeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương. 

Thức ăn làm chậm và giảm sự hấp thu esomeprazole mặc dù điều này không ảnh hưởng đáng kể lên tác động của esomeprazole lên sự tiết acid dạ dày. 

Chuyển hoá và bài tiết

Esomeprazole được chuyển hoá hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hoá Esomeprazole phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hoá phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazole sulphone, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.

Các tham số dưới đây chủ yếu phản ánh được động học ở những cá nhân có men chức năng CYP2C19, là người chuyển hoá mạnh. Tổng độ thanh thải huyết tương khoảng 17 L/giờ sau khi dùng liều đơn và khoảng 9 L/giờ sau khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 13 giờ sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày.

Diện tích vùng dưới đường cong biểu diễn nồng độ trong huyết tương trong thời gian (AUC) tăng lên sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole. Sự tăng này phụ thuộc theo liều và đưa đến kết quả là có mối liên hệ không tuyến tính giữa AỤC và liều dùng sau khi dùng liều lặp lại. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều dùng này là do giảm chuyển hóa ở giai đoạn đầu qua gan và giảm độ thanh thải toàn thân có lẽ do esomeprazole và/hoặc chất chuyển hoá sulphone ức chế men CYP2C19. Esomeprazole thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều dùng mà không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày. 

Các chất chuyển hoá chính của esomeprazole không ảnh hưởng đến sự tiết acid dạ dày, khoảng 80% esomeprazole liều uống được tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá, phần còn lại qua phân. Ít hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu. 

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Khoảng 1 - 2% bệnh nhân không có men chức năng CYP2C19 và được gọi là nhóm người chuyển hoá kém. Ở các cá nhân này, sự chuyển hóa của esomeprazole được xúc tác chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole 40 mg, 1 lần/ngày, AUC trung bình ở người chuyển hoá kém cao hơn khoảng 100% so với bệnh nhân có men chức năng CYP2C19 (người chuyển hoá mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%. Những ghi nhận này không ảnh hưởng liều dùng esomeprazole. 

Sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (71 - 80 tuổi).

Sau khi dùng liều đơn esomeprazole 40 mg AUC trung bình ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 30%. Không ghi nhận có sự khác biệt giữa các giới tính sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Những ghi nhận này không liên quan đến liều lượng esomeprazole.

Sự chuyển hóa của esomeprazole có thể bị suy giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, dẫn đến làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazole. Vì vậy không dùng quá liều tối đa 20 mg ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng. Esomeprazole hoặc các chất chuyển hoá chính không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày. 

Chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm trong việc bài tiết các chất chuyển hóa của esomeprazole nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc dưới dạng không đổi, người ta cho là sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Cách dùng Thuốc Esocon 40

Cách dùng

Toàn bộ viên nên được uống với nước, không nên nhai hay nghiền nát viên.

Liều dùng

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Để giảm triệu chứng, liều thông thường là 40 mg esomeprazole mỗi ngày, trong 4 tuần. Nếu các triệu chứng vẫn còn có thể kể thêm 4 tuần trị liệu nữa. 

Viêm trợt thực quản: Để làm lành các tổn thương, liều dùng là 20 - 40 mg, 1 lần mỗi ngày trong 4 - 8 tuần. Nếu chưa lành hoàn toàn sau 8 tuần, bác sỹ có thể kê thêm 4 - 8 tuần trị liệu nữa. Với liều duy trì để làm lành các tổn thương là 20 mg, 1 lần mỗi ngày. 

Loét tá tràng: Là 1 phần của trị liệu thuốc để điều trị khỏi loét hoàn toàn mà nguyên nhân bởi vi khuẩn H.Pylori. Esomeprazole được chỉ định ở liều 20 mg, 2 lần mỗi ngày trong 10 ngày với amoxicillin và clarithromycin.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Cho đến nay, chưa có thông tin nào về việc dùng quá liều có chủ đích. Dữ liệu còn giới hạn nhưng các liều đơn esomeprazole 80 mg vẫn an toàn khi dùng. 

Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng bị phân tách. 

Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Esocon 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Esomeprazole được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ thường là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau đầu, phát ban và chóng mặt. Căng thẳng, nhịp tim bất thường, đau cơ, suy nhược, chuột rút chân và giữ nước xuất hiện nhưng hiếm.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Esocon 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như sụt cân đáng kể không chỉ định, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính vì việc điều trị bằng esomeprazole có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chuẩn đoán.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Esomeprazole không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát đối với việc sử dụng esomeprazole cho phụ nữ mang thai. Vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Sự bài tiết của esomeprazole vào sữa chua được nghiên cứu. Vì esomeprazole có khả năng bài tiết vào sữa mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc. Nên tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Esomeprazole ức chế sự tiết acid dạ dày bởi vậy thuốc có thể ngăn cản sự hấp thu của thuốc mà pH dạ dày là yếu tố quan trọng đối với khả dụng sinh học của thuốc (như ketoconazole, muối sắt và digoxin). 

Esomeprazole không có tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng với phenytoin, warfarin, quinidine, clarithromycin hoặc amoxicillin, thuốc tránh thai, diazepam, phenytoin hoặc quinidine dường như không làm thay đổi đặc tính dược động học của esomeprazole khi sử dụng đồng thời.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát. Tránh ánh sáng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • M

    MINH

    BAO NHIEU 1H
    8 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Ngọc HânQuản trị viên

      Chào bạn Minh,
      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Esomeprazole 40mg Stada điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng (2 vỉ x 10 viên) tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại Link.​
       Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.Thân mến!
      8 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CT

    c toan

    bn 1 viên v ạ
    03/08/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • TramNQQuản trị viên

      Chào bạn Toan,

      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm.Bạn có thể thay thế bằng sản phẩm ESOMEPRAZOL 40MG (TÍM) 3X10 HV USP

      Link sản phẩm:​https://nhathuoclongchau.com/thuoc/esomeprazol-40mg-tim-hv-3x10-20714.html
      Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng. Thân mến!



      03/08/2022

      Hữu ích

      Trả lời