Thuốc Gavix DHG giảm nguy cơ các biến cố do huyết khối động mạch (14 viên)
Danh mục | Thuốc kháng đông, chống kết dính tiểu cầu & tiêu sợi huyết |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 14 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Xơ vữa động mạch, Đột quỵ, Nhồi máu cơ tim, Nhồi máu cơ tim, Bệnh động mạch ngoại biên, Cơn đau thắt ngực |
Chống chỉ định | Suy gan, Xuất huyết nội sọ, Loét tiêu hóa |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG |
Số đăng ký | VD-24012-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Gavix của Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG - Việt Nam có thành phần chính là clopidogrel, đây là thuốc được dùng để làm giảm nguy cơ các biến cố do huyết khối động mạch ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập. Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính. Viên nén bao phim tròn, màu hồng nhạt, một mặt trơn, một mặt có hình trái tim, cạnh và thành viên lành lặn. |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Gavix là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần của Thuốc Gavix
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clopidogrel | 75mg |
Công dụng của Thuốc Gavix
Chỉ định
Thuốc Gavix được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Làm giảm nguy cơ các biến cố do huyết khối động mạch ở:
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.
- Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính: Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q) và nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên, dùng kết hợp aspirin.
Dược lực học
Gavix với thành phần hoạt chất chính là clopidogrel, là một chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu, từ đó ức chế sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy ức chế sự ngưng tập của tiểu cầu. Sinh chuyển hóa của clopidogrel cần cho việc tạo ra sự ức chế ngưng tập tiểu cầu.
Ngoài việc chẹn sự khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP, clopidogrel còn ức chế ngưng tập tiểu cầu do sự đồng vận ở nơi khác. Clopidogrel tác động bằng sự biến đổi không hồi phục thụ thể ADP tiểu cầu. Hậu quả là tiểu cầu gắn clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu. Sự ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều, có thể thấy sau 2 giờ dùng liều đơn trị. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về giá trị cơ bản theo từng nấc, thường trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Dược động học
Sau khi dùng đường uống liều lặp lại 75mg/ngày, clopidogrel nhanh chóng được hấp thu và chuyển hóa chủ yếu tại gan thành hai dạng: Hoạt động (dẫn chất thiol) và không hoạt động (dẫn xuất acid carboxylic). Chất chuyển hóa thiol gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể ADP tiểu cầu. Chất chuyển hóa này không phát hiện được trong huyết tương. Dẫn xuất acid carboxylic chiếm 85% thành phần thuốc lưu hành trong huyết tương. Thời gian bán hủy thải trừ của chất chuyển hóa lưu hành chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại. Khoảng 50% thuốc được bài tiết trong nước tiểu và 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc.
Cách dùng Thuốc Gavix
Cách dùng
Dùng đường uống. Có thể uống thuốc trong hay ngoài bữa ăn.
Liều dùng
Người trưởng thành và người già
Uống 1 viên (75mg)/ngày. Không cần điều chỉnh liều dùng cho người già hay bệnh nhân có bệnh thận.
Ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên
Ngày đầu tiên 4 viên (300mg), sau đó tiếp tục với liều 75mg/ ngày (kết hợp với aspirin 75 - 325mg) ở những ngày tiếp theo.
Chưa có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không thấy có tác dụng phụ nào được báo cáo sau khi dùng liều duy nhất 600mg clopidogrel. Thời gian chảy máu tăng lên 1,7 lần so với khi dùng liều 75mg/ngày. Chưa có thuốc giải độc clopidogrel. Truyền tiểu cầu có thể giới hạn được tác dụng của clopidogrel.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Gavix, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết nội sọ, khối tụ máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, chảy máu mắt, đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, táo bón, nôn ói, nổi mẩn, ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc GAVIX chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với thành phần thuốc.
-
Chảy máu do bệnh lý đang hoạt động như chảy máu dạ dày tá tràng, xuất huyết võng mạc hoặc trong nội sọ.
-
Suy gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc bệnh lý chảy máu khác (như loét). Ngưng thuốc 7 ngày trước phẫu thuật. Ngưng dùng thuốc khi có chảy máu bất thường và báo ngay cho bác sĩ điều trị.
Bệnh nhân suy thận, bệnh gan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Clopidogrel không gây ảnh hưởng đối với người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thời kỳ mang thai
Clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai vì chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không, do đó không sử dụng thuốc khi đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Thận trọng khi dùng clopidogrel phối hợp với aspirin, thuốc kháng viêm không steroid, heparin, thuốc tan huyết khối. Không nên dùng kết hợp clopidogrel với warfarin.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đánh giá sản phẩm
Hỏi đáp (0 bình luận)
Lọc theo:
Thaont135
Chào bạn Thi !
Dạ sản phẩm đang tạm hết hàng mong bạn thông cảm ạ, bạn tham khảo sản phẩm cùng công dụng tại link ạ .Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ. Thân mến!
Hữu ích
THI
Hữu ích
Trả lời