Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | ORIENT PHARMA |
Nước sản xuất | TAIWAN, PROVINCE OF CHINA |
Xuất xứ thương hiệu | Đài Loan |
Số đăng ký | VN-20588-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Pitator Tablets 2mg được sản xuất bởi Công ty Oreint Pharma Co., Ltd. - Đài Loan. Thuốc có thành phần chính là Pitavastatin. Pitator Tablets 2mg được dùng để điều trị tăng cholesterol máu khởi phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Pitator 2mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pitavastatin | 2mg |
Thuốc Pitator Tablets 2mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pitavastatin được dùng trong điều trị tăng cholesterol máu khởi phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp.
Tuy nhiên, phác đồ dùng thuốc chỉ là một trong những can thiệp tác động vào thành phần lipid trong máu của người bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân của tình trạng mỡ máu cao, đặc biệt là do lối sống hay cụ thể là chế độ ăn. Do vậy, khi dùng những thuốc điều trị rối loạn lipid máu phải kết hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và cholesterol và chỉ nên dùng thuốc khi các phương pháp không dùng thuốc (bao gồm chế độ ăn kiêng) không đủ để kiểm soát lipid máu.
Pitavastatin dưới dạng muối calci thuộc nhóm thuốc statin có tác dụng hạ cholesterol máu. Cũng như các thuốc nhóm statin, pitavastatin là một chất ức chế cạnh tranh HMG-CoA reductase, một enzyme có tác dụng thủy phân bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp cholesterol ở gan. Kết quả thể hiện sự hấp thu rất nhanh các lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) từ máu vào gan ở các thụ thể LDL, sau đó là giảm lượng cholesterol toàn phần (TC) huyết tương. Tiếp theo đó, sự ức chế tổng hợp cholesterol kéo dài ở gan làm giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng với moxifloxacin ở người khỏe mạnh, pitavastatin không liên quan tới kéo dài khoảng QT hoặc nhịp tim có ý nghĩa lâm sàng khi dùng mức liều hàng ngày tới 16mg (liều cao gấp 4 lần mức liều tối đa khuyến cáo).
Ảnh hưởng của pitavastatin lên tỷ suất bệnh và tỷ lệ chết do bệnh tim mạch chưa được xác định.
Pitavastatin chưa được nghiên cứu trên rối loạn lipid máu loại I, III và V theo Fredrickson.
Pitavastatin hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, nồng độ đinh đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Dược động học (Cmax và AUC) tăng tỷ lệ theo liều khi dùng liều đơn hàng ngày trong khoảng từ 1 – 24mg. Sinh khả dụng tuyệt đối đạt khoảng 51 % khi uống dạng dung dịch, uống thuốc sau bữa ăn nhiều chất béo làm giảm Cmax tới 43% nhưng AUC giảm không đáng kể. Dược động học hầu như không thay đổi khi dùng thuốc vào buổi sáng và tối. Ở người khỏe mạnh, mức cơ bản LDL-C khi dùng liều pitavastatin 4mg buổi tối hơi cao hơn so với khi uống thuốc buổi sáng.
Thuốc liên kết với protein cao, tới 99%, chủ yếu với albumin và α1 -acid glycoprotein.
Pitavastatin chuyển hóa bởi CYP2C9 và một phần bời CYP2C8. Chất chuyển hóa chính ở người là lacton, tạo thành do kết hợp pitavastatin và glucuronid nhờ uridine 5′-diphosphate (UDP) glucuronosyltransferase (UGT1 A3 và UGT2B7). Nửa đời thải trừ trung bình khoảng 12 giờ, khoảng 15% thuốc thải trừ qua nước tiểu, còn lại phần lớn qua phân.
Người già: Nghiên cứu cho thấy Cmax và AƯC ở người già (>65 tuổi) cao hơn tương ứng là 10% và 30% nhưng chưa nhận thấy ảnh hưởng trên lâm sàng.
Ở người suy giảm chức năng thận trung bình, tốc độ lọc cầu thận (30 – 59ml/phút/1,73m2) và suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu, dược động học (AUC và Cmax) của pitavastatin cao hơn so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Người suy giảm chức năng gan: Tỷ lệ Cmax và AUC của pitavastatin ở người suy gan vừa (bệnh Child-Pugh B) so với người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là là 2,7 và 3,8. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người suy gan nhẹ (bệnh Child-Pugh A) so với người khỏe mạnh là 1,3 và 1,6. Thời gian bán thải ờ các đổi tượng suy gan vừa, nhẹ và người khỏe mạnh tương ứng là 15, 10 và 8 giờ.
Dùng đường uống. Pitavastatin có thể uống bất kỳ lúc nào trong ngày không liên quan tới bữa ăn (lúc đói/no).
Dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc. Trong những nghiên cứu lâm sàng, liều pitavastatin lớn hơn 4mg một lần mỗi ngày có liên quan tới nguy cơ tăng bệnh cơ nặng. Do vậy, không dùng quá liều 4mg pitavastatin mỗi ngày.
Người lớn
Uống 1 – 2mg một lần mỗi ngày. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng. Có thể tăng liều nếu tốc độ giảm lipoprotein-cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) chưa đủ. Liều tối đa hàng ngày là 4mg.
Sau khi bắt đầu hoặc khi đang theo dõi điều chỉnh liều pitavastatin, cần xác định nồng độ lipid sau 4 tuần và điều chỉnh liều tùy theo kết quả đáp ứng.
Liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Liều khởi đầu cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng (tốc độ lọc cầu thận 30 - 59ml/phút/1.73m2 và 15 - 29ml/phút/1.73m2) và bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu: Liều tối đa là 2mg/lần/ngày.
Dùng đồng thời với Erythromycin: Bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin, liều không quá1mg/lần/ngày (do tương tác thuốc).
Dùng đồng thời với Rifampin: Bệnh nhân dùng đồng thời rifampin, liều không quá 2mg/lần/ngày (do tương tác thuốc).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pitator Tablets 2mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng bất lợi thường xuyên xảy ra nhất hiện nay khi dùng Pitavastatin là đau cơ, đau lưng, đau nhức xương khớp và táo bón.
Thường gặp, ADR >1/100
Đau cơ nhẹ.
Đau lưng, đau cánh tay hoặc cẳng chân.
Tiêu chảy, táo bón.
Phát ban nhẹ ở da.
Ít gặp, 1/1000< ADR <1/100
Đau cơ, nhạy cảm, hoặc suy nhược không rõ nguyên nhân.
Lẫn lộn, có các vấn đề về trí nhớ.
Sốt, mệt mỏi bất thường, và nước tiểu đậm màu.
Tăng khát nước, tăng tiểu tiện, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, nhìn mờ, sụt cân.
Buồn nôn, đau ở vùng bụng phía trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu có đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pitator Tablets 2mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phản ứng mẫn cảm bao gồm nổi ban, ngứa, mày đay đã thấy thông báo với Pitavastatin.
Bệnh gan tiến triển, bao gồm tăng transaminase gan dai dẳng không giải thích được.
Phụ nữ có thai hoặc có thể mang thai trong thời gian dùng thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Dùng đồng thời cyclosporin.
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã thấy thông báo một số trường hợp bệnh cơ và bệnh tiêu cơ vân gây ra bởi các chất ức chế HMG-CoA reductase (kể cả pitavastatin) kèm theo tăng myoglobin niệu và suy thận cấp thứ phát. Những nguy cơ này có thể xảy ra ở bất kỳ mức liều nào, nhưng tăng lên theo liều.
Thận trọng với những bệnh nhân có những yếu tố mắc bệnh cơ, như người cao tuổi (> 65 tuổi), suy thận, thiểu năng tuyến giáp đã điều trị chưa khỏi. Nguy cơ bệnh có thể tăng khi dùng đồng thời các thuốc fibrat hoặc các lieu niacin làm thay đổi lipid, nên cần thận trọng khi dùng pitavastatin cho những đối tượng này.
Thận trọng khi dùng đồng thời với một số thuốc có thể tương tác như erythromycin, rifampicin, colchicin, niacin, các fibrat (xem phần Tương tác thuốc).
Một vài trường hợp hiếm gặp là bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (immune-mediated necrotizing myopathy-IMNM), một loại bệnh cơ tự miễn, có liên quan tới dùng statin. Miễn dịch qua trung gian hoại tử bệnh cơ đặc trưng bởi sự suy yếu của các cơ gần (proximal muscle) và tăng creatin kinase (CK) dai dẳng, ngay cả khi đã ngừng điều trị statin. Nên ngừng dùng pitavastatin khi CK tăng đáng kể, khi có nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bị bệnh cơ.
Nên ngừng điều trị với pitavastatin tạm thời khi bệnh nhân ở tình trạng cấp tính, mắc một số bệnh nặng hơn cho thấy có thể gây bệnh cơ hoặc suy thận thứ phát dẫn tới tiêu cơ vân (chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, hạ huyết áp, mất nước, đại phẫu, chấn thương, chuyển hóa nặng, nội tiết, hoặc rối loạn điện giải, hoặc co giật không kiểm soát được), cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu bị đau cơ, hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu đi kèm với sốt hoặc khó chịu.
Tăng bất thường men gan
Các trường hợp tăng transaminase gan (AST, ALT) đã được báo cáo khi sử dụng các chất ức chế HMG-CoA reductase (bao gồm cả pitavastatin). Hầu hết các trường họp chỉ tăng nhất thời, hoặc sẽ giảm khi ngừng thuốc. Nên kiểm tra men gan khi bắt đầu điều trị, tuần thứ 12, và định kỳ 6 tháng một lần. Cần theo dõi liên tục nếu bệnh nhân tăng transaminase gan cho đến khi hết các dấu hiệu, đồng thời lưu ý bệnh nhân về các triệu chứng liên quan tới bệnh gan như mệt mỏi, chán ăn, cảm giác khó chịu ở phía trên bên phải của bụng, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da, nếu ALT hoặc AST tăng liên tục tới gấp ba lần so với giới hạn trên của mức bình thường, nên ngừng điều trị với pitavastatin hoặc giảm liều.
Đã thấy báo cáo một số trường hợp hiếm gặp suy gan dẫn đến tử vong hoặc không do sử dụng statin (kể cả pitavastatin). Nên ngừng điều trị với pitavastatin nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và tăng bilirubin máu hoặc vàng da quan sát thấy trong thời gian điều trị với pitavastatin. Không nên dùng lại pitavastatin nếu không tìm thấy nguyên nhân nào khác gây bệnh gan.
Như với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, nên thận trọng và cảnh báo khi dùng pitavastatin cho những bệnh nhân nghiện rượu. Chống chỉ định dùng pitavastatin cho những người có bệnh gan tiến triển (kể cả những trường họp không rõ nguyên nhân).
Tăng hemoglobin glycosyl hóa (HbAlc) hoặc tăng mức glucose huyết khi đói đã thấy thông báo ở bệnh nhân điều trị với các chất ức chế HMG-CoA reductase (các chất statin, bao gồm pitavastatin).
Suy giảm nhận thức có hồi phục
Đã thấy thông báo hiếm gặp suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn) liên quan tới việc sử dụng statin. Những phản ứng này thường là không nghiêm trọng và hồi phục khi ngưng thuốc statin, thời gian xuất hiện triệu chứng rất khác nhau (1 ngày – vài năm) và hết triệu chứng (trung bình 3 tuần).
Dùng thuốc cho trẻ em: An toàn và hiệu quả của Pitavastatin trên trẻ em chưa được xác định.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều pitavastatin.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Chống chỉ định ở phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai vì tác dụng gây quái thai của pitavastatin.
Pitavastatin có bài tiết vào sữa mẹ. Nên dừng thuốc hoặc dừng cho con bú, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Cyclosporine: Cyclosporine làm tăng nồng độ pitavastatin trong máu. Chống chỉ định dùng kết hợp hai thuốc này.
Erythromycin: Erythromycin làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 1mg, ngày một lần.
Rifampin: Làm tăng đáng kể nồng độ Pitavastatin trong máu. Nếu dùng đồng thời hai thuốc này, liều Pitavastatin không được vượt quá 2mg, ngày một lần.
Gemfibrozil và các Fibrate khác: Do làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ/tiêu cơ vân, nên tránh dùng đồng thời Gemfibrozilvới Pitavastatin/các Fibrate khác.
Niacin: Nguy cơ mắc bệnh cơ – xương có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp Pitavastatin với Niacin, nên xem xét giảm liều Pitavastatin.
Warfarin: Bệnh nhân đang dùng warfarin nên được theo dõi thời gian prothrombin và làm xét nghiệm INR khi dùng kết hợp với pitavastatin.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Kiều Diễm Thanh,
Dạ sản phẩm có giá 418,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hiên
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Hiên,
Dạ sản phẩm có giá 418,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
kiều diễm thanh
Hữu ích
Trả lời