Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Thuốc kháng virus
Thuốc Virlaf 100mg Davipharm điều trị viêm gan siêu virus B (4 vỉ x 7 viên)
Thương hiệu: Davipharm

Thuốc Virlaf 100mg Davipharm điều trị viêm gan siêu virus B (4 vỉ x 7 viên)

000079720 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng virus

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 4 vỉ x 7 viên

Thành phần

Chỉ định

Viêm phổi do virus, Nhiễm virus ( bệnh do virus)

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

DAVI

Số đăng ký

VD-14870-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Virlaf do công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, Davi, Việt Nam sản xuất có dạng bào chế viên nén bao phim đựng trong hộp 4 vỉ nhôm x 7 viên chứa hàm lượng 100 mg lamivudine .

Thuốc Virlaf có tác dụng điều trị viêm gan siêu virus B mãn tính ở bệnh nhân có bằng chứng sao chép virus viêm gan B và phối hợp với zidovudin cho điều trị HIV ở người lớn và trẻ em >= 3 tháng tuổi.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Virlaf 100mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Virlaf 100mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Lamivudine

100mg

Công dụng của Thuốc Virlaf 100mg

Chỉ định

Thuốc Virlaf được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh gan còn bù với bằng chứng về sự nhân lên của virus đang hoạt động, nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng liên tục và bằng chứng mô học về tình trạng viêm và/hoặc xơ gan đang hoạt động. 

  • Bệnh gan mất bù kết hợp với tác nhân thứ hai không có đề kháng chéo với lamivudine.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus dùng toàn thân, thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide.

Lamivudine là một chất kháng virus có hoạt tính chống lại virus viêm gan B trong tất cả các dòng tế bào được thử nghiệm và trên động vật bị nhiễm bệnh thực nghiệm.

Lamivudine được chuyển hóa bởi cả tế bào bị nhiễm và không bị nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP) là dạng hoạt động của hợp chất gốc. Lamivudine-TP hoạt động như một chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành DNA của virus tiếp theo bị chặn lại bởi sự kết hợp của lamivudine-TP vào chuỗi và sự kết thúc chuỗi sau đó. Lamivudine-TP không can thiệp vào chuyển hóa deoxynucleotide tế bào bình thường. Nó cũng chỉ là một chất ức chế yếu đối với DNA polymerase alpha và beta của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudine-TP ít ảnh hưởng đến hàm lượng DNA của tế bào động vật có vú.

Dược động học

Hấp thu

Lamivudine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng của lamivudine đường uống ở người lớn thường từ 80% đến 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (Tmax) đến nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) là khoảng một giờ.

Sử dụng đồng thời lamivudine với thức ăn làm chậm Tmax và Cmax thấp hơn (giảm tới 47%). Tuy nhiên, mức độ (dựa trên AUC) của lamivudine được hấp thụ không bị ảnh hưởng, do đó, lamivudine có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Phân bố

Từ các nghiên cứu tiêm tĩnh mạch, thể tích phân phối trung bình là 1,3 l/kg. Lamivudine thể hiện dược động học tuyến tính trong phạm vi liều điều trị và thể hiện sự gắn kết protein huyết tương thấp với albumin.

Dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudine thâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương và đến dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ nồng độ lamivudine CSF/huyết thanh trung bình 2 - 4 giờ sau khi uống là khoảng 0,12.

Chuyển hóa

Khả năng tương tác chất chuyển hóa với lamivudine thấp do mức độ chuyển hóa ở gan nhỏ (5 - 10%) và liên kết với protein huyết tương thấp.

Thải trừ

Lamivudine được thải trừ chủ yếu qua thận của chất không thay đổi. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudine là khoảng 0,3 l/h/kg. Thời gian bán thải quan sát được là 5 đến 7 giờ. Phần lớn lamivudine được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực. Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ lamivudin.

Cách dùng Thuốc Virlaf 100mg

Cách dùng

Thuốc Virlaf dùng đường uống có thể kèm thức ăn hoặc không.

Liều dùng

Người lớn

Liều lượng khuyến cáo Virlaf là 100 mg một lần mỗi ngày.

Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù

Lamivudine phải luôn được sử dụng kết hợp với thuốc thứ hai, không có đề kháng chéo với lamivudine, để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt được hiệu quả ức chế vi rút nhanh chóng.

Thời gian điều trị:

  • Ở những bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính (CHB) dương tính với HBeAg mà không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6 - 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBeAg được xác nhận.

  • Ở những bệnh nhân có CHB HBeAg âm tính (đột biến tiền lõi) mà không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng mất tác dụng. 

  • Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù hoặc xơ gan và những người ghép gan, không nên ngừng điều trị. 

Đề kháng lâm sàng

Để điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV và hiện đang điều trị hoặc dự định điều trị bằng lamivudine hoặc kết hợp lamivudine-zidovudine, liều lamivudine được chỉ định cho người nhiễm HIV (thường là 150 mg/2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác) cần được bảo trì.

Suy thận

Nồng độ lamivudine trong huyết thanh (AUC) tăng ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng do giảm độ thanh thải ở thận. Do đó, nên giảm liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Khi cần liều dưới 100 mg, nên sử dụng dung dịch uống.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ tích cực. Vì lamivudin có thể thẩm phân được nên thẩm phân máu liên tục có thể dùng để điều trị khi quá liều dù điều này vẫn chưa được nghiên cứu. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Làm gì khi quên 1 liều?

Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù và liều đã quên.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Virlaf, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất thường gặp (ADR < 1/10)

  • Rối loạn gan mật: Tăng ALT.

Thường gặp, ADR >1/100

  • Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.

  • Cơ xương và mô liên kết: Tăng CPK, rối loạn cơ bao gồm đau cơ và chuột rút.

Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000)

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phù mạch. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy viêm tụy, nhiễm toan lactic hoặc bị độc lên gan (phì đại gan, tích mỡ, ngay cả khi transaminase tăng không cao lắm).

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Virlaf chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với lamivudin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Đợt cấp viêm gan khi điều trị

Các đợt cấp tự phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua của ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân do nồng độ HBV DNA trong huyết thanh giảm. 

Ở một số bệnh nhân, sự phát triển của HBV đột biến YMDD có thể dẫn đến đợt cấp của bệnh viêm gan, chủ yếu được phát hiện bằng tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Ở những bệnh nhân có HBV đột biến YMDD, cần cân nhắc chuyển sang hoặc bổ sung thuốc thay thế mà không có đề kháng chéo với lamivudine dựa trên hướng dẫn điều trị.

Đợt cấp viêm gan sau khi ngừng điều trị

Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện bằng tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Hầu hết các sự kiện đều tự giới hạn, tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được quan sát thấy. 

Đợt cấp ở bệnh nhân xơ gan mất bù

Những người nhận cấy ghép và bệnh nhân xơ gan mất bù có nguy cơ cao hơn do sự nhân lên của virus đang hoạt động. Những bệnh nhân này cần được theo dõi các thông số lâm sàng, virus và huyết thanh học liên quan đến viêm gan B, chức năng gan và thận, và đáp ứng kháng virus trong quá trình điều trị (ít nhất mỗi tháng), và nếu ngừng điều trị vì bất kỳ lý do gì, ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Bệnh nhân có dấu hiệu suy gan trong hoặc sau điều trị nên được theo dõi thường xuyên hơn nếu thích hợp.

Rối loạn chức năng ty thể

Bất kỳ đứa trẻ nào tiếp xúc trong tử cung đối với các chất tương tự nucleoside và nucleotide, cần được theo dõi lâm sàng và xét nghiệm và cần được điều tra đầy đủ về các rối loạn chức năng ty thể có thể xảy ra trong các trường hợp có các dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.

Bệnh nhi

Lamivudine đã được sử dụng cho trẻ em (2 tuổi trở lên) và thanh thiếu niên bị viêm gan B mãn tính còn bù. Tuy nhiên, do hạn chế của dữ liệu, việc sử dụng lamivudine cho đối tượng bệnh nhân này hiện không được khuyến cáo.

Viêm gan Delta hoặc viêm gan C

Hiệu quả của lamivudine ở những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan Delta hoặc viêm gan C chưa được xác định và nên thận trọng.

Phương pháp điều trị ức chế miễn dịch

Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng lamivudine ở bệnh nhân HBeAg âm tính (đột biến tiền lõi) và ở những người đang điều trị đồng thời chế độ ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị liệu ung thư. Lamivudine nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.

Theo dõi: Trong thời gian điều trị với Virlaf bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên. Nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh nên được theo dõi trong khoảng thời gian 3 tháng và ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính, nên đánh giá HBeAg 6 tháng một lần.

Đồng nhiễm HIV

Đối với những bệnh nhân đồng nhiễm HIV không cần điều trị kháng virus, có nguy cơ đột biến HIV khi chỉ sử dụng lamivudine để điều trị viêm gan B mãn tính.

Lây truyền bệnh viêm gan B

Không có thông tin về sự lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang thai nhi ở phụ nữ có thai đang điều trị bằng lamivudine. Cần tuân thủ các quy trình tiêu chuẩn được khuyến nghị về chủng ngừa vi rút viêm gan B ở trẻ sơ sinh. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được thông báo rằng tình trạng khó chịu và mệt mỏi đã được báo cáo trong khi điều trị bằng lamivudine. Vì vậy nên lưu ý khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.

Thời kỳ mang thai 

Một lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ mang thai cho thấy không có độc tính trên sự hình thành bào thai. Có thể sử dụng trong suốt thai kỳ nếu cần thiết trên lâm sàng.

Đối với những bệnh nhân đang được điều trị với lamivudin và có kế hoạch mang thai, cần cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngưng sử dụng lamivudin.

Thời kỳ cho con bú

Không chống chỉ định cho con bú đối với những người mẹ viêm gan B nếu trẻ được kiểm soát đầy đủ về việc ngăn ngừa viêm gan B lúc sinh và không có bằng chứng cho thấy nồng độ lamivudine thấp trong sữa mẹ dẫn đến các phản ứng không mong muốn cho trẻ. Vì vậy, có thể cân nhắc việc cho con bú ở những người mẹ đang điều trị HBV bằng lamivudin để có thể đem lại lợi ích từ việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ. 

Tương tác thuốc

Lamivudin phần lớn được thải trừ bởi sự bài tiết cation hữu cơ chủ động. Nên cân nhắc khả năng tương tác với các thuốc khác khi sử dụng đồng thời, nhất là khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận nhờ hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ trimethoprime). 

Lamivudin không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprime và sulfamethoxazole. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều lamivudine nếu bệnh nhân không bị suy thận.

Zidovudine không ảnh hưởng đến dược động học của lamivudine.

Lamivudine không có tương tác dược động học với alpha interferon khi dùng chung. 

Emtricitabine: Do cấu trúc tương tự nhau, không nên sử dụng đồng thời Virlaf 100 mg với các chất tương tự cytidin khác như emtricitabine. 

Cladribine: Nghiên cứu in vitro cho thấy lamivudin ức chế quá trình phosphoryl hóa trong tế bào của cladribin dẫn đến nguy cơ mất hiệu quả của cladribine khi dùng chung. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lamivudine và cladribine.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)