Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sulfamethoxazole
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm sulfonamide.
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
Sulfamethoxazole /Trimethoprim tỉ lệ 5: 1
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Sulfamethoxazole chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh:
Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, sulfamethoxazol là một sulfonamide có tác dụng kìm khuẩn bằng cách ức chế sự tạo thành dihydrofolic acid của vi khuẩn.
Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng diệt khuẩn và bằng cách ức chế enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn, trimethoprim ức chế sự tạo thành acid tetrahydrofolic từ acid dihydrofolic.
Bằng cách ức chế tổng hợp acid tetrahydrofolic, thuốc ức chế tổng hợp thimidin của vi khuẩn.
Sự ức chế 2 bước liên tiếp trong chuyển hoá acid folic đã cho thuốc tác dụng có tính chất hiệp đồng kháng khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.
Phổ kháng khuẩn, vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc như:
Khi dùng đường uống, Sulfamethoxazole và Trimethoprim được hấp thu nhanh ở 90%. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 1 đến 4 giờ,không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ ổn đinh của thuốc đạt được ở người lớn sau khi sử dụng 2-3 ngày.
Khoảng 50% Trimethoprim trong huyết tương liên kết với protein. Nồng độ trong mô cao hơn trong huyết tương, đặc biệt là phổi, thận. Trimethoprim đi vào nước ối và các mô của thai nhi đạt nồng độ xấp xỉ nồng độ trong huyết thanh của mẹ.
Khoảng 66% Sulfamethoxazole trong huyết tương liên kết với protein.
Nồng độ của Sulfamethoxazole hoạt tính trong nước ối, thủy dịch, mật, dịch não tủy, dịch tai giữa, đờm, dịch khớp và dịch mô (kẽ) từ 20 đến 50% nồng độ trong huyết tương.
Thông qua quá trình acetyl hóa, oxy hóa hoặc glucuronid hóa.
Thải trừ qua thận của Sulfamethoxazole còn nguyên vẹn chiếm 15-30% liều dùng, một ít thải trừ qua mật, 4% qua phân.
Trẻ ≥ 12 tuổi và người lớn:
Liều thuốc tính theo trimethoprim trong phối hợp với tỉ lệ trimethoprim: sulfamethoxazole là 1: 5.
Liều dùng điều trị nhiễm trùng cấp:
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng:
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính và tái phát (nữ trường thành):
Liều dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu nặng:
Liều dùng điều trị viêm tuyến tiền liệt:
Liều dùng điều trị đợt cấp trong viêm phế quản mạn:
Liều dùng điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (Pneumocystis jiroveci):
Liều dùng điều trị nhiễm lỵ trực khuẩn:
Liều dùng điều trị nhiễm bệnh tả:
Liều dùng dự phòng dịch hạch:
Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát HIV, có nguy cơ viêm túi tinh:
Dự phòng Toxoplasma não:
Trẻ em
Trẻ > 2 tháng:
Nhiễm trùng cấp: 6 mg trimethoprim / kg/ ngày chia làm 2 lần / ngày trong 5 ngày, nếu 7 ngày chưa cải thiện lâm sàng thì đánh giá lại.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, mạn tính và tái phát: 8 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 lần/ ngày trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu nặng: Tiêm tĩnh mạch 8-10 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2-4 lần cách nhau 6,8 hoặc 12 giờ trong 14 ngày.
Viêm tai giữa cấp: 8 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 liều/ ngày trong 10 ngày.
Đợt cấp trong viêm phế quản mạn: 8 mg trimethoprim/ kg/ ngày chia làm 2 liều/ ngày trong 5-10 ngày.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii (Pneumocystis jiroveci):
Lỵ trực khuẩn:
Bệnh Brucella: 10 mg trimethoprim / kg/ ngày chia làm 2 lần/ ngày trong 4-6 tuần.
Dự phòng dịch hạch: 8 mg trimethoprim / kg/ ngày chia làm 2 lần/ ngày trong 7 ngày.
Dự phòng tiên phát hoặc thứ phát HIV: 150 mg trimethoprim / ngày chia làm 2 lần trong 3 ngày liền mỗi tuần.
Dự phòng Toxoplasma não: Trẻ HIV: 150 mg trimethoprim /ngày chia làm 2 lần/ ngày.
Đối tượng khác
Suy gan: Không có dữ liệu sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
Suy thận:
Cotrimoxazol có loại uống và loại tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc tiêm không được tiêm bắp.
Dung dịch đậm đặc cotrimoxazol tiêm truyền TMP/SMX phải pha loãng: Cứ 5 ml dung dịch đậm đặc chứa 80 mg trimethoprim pha với 125 ml dung dịch glucose 5%. Ở người bệnh phải hạn chế đưa nước, cứ 5 ml dung dịch đậm đặc có thể pha với 75 ml dung dịch tiêm glucose 5%.
Sau khi pha với dung dịch glucose, dung dịch không được để lạnh và phải dùng trong vòng 6 giờ. Không được trộn với thuốc hoặc dung dịch khác. Tránh truyền nhanh hoặc bơm thẳng vào tĩnh mạch.
Phải loại bỏ dung dịch nếu thấy vẩn đục hoặc có kết tinh. Liều tiêm truyền tương tự như liều uống.
Sốt, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm lưỡi, ngứa, phát ban.
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết, mày đay.
Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, ù tai, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), viêm màng não vô khuẩn, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng, vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan, tăng kali huyết, giảm đường huyết, ảo giác, suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận, ù tai.
Rối loạn tâm thần, bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt cấp tính (hội chứng Sweet), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).
Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây vàng da ở trẻ thời kì chu sinh, nếu cần thiết phải dùng thì phải dùng thêm acid folic.
Phụ nữ cho con bú không được dùng vì trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.
Chưa có nghiên cứu nào điều tra ảnh hưởng của Co-Trimoxazole đến hiệu suất lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tuy nhiên, tình trạng lâm sàng ghi nhận các tác dụng không mong muốn của thuốc nên được lưu ý khi xem xét khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
Quá liều và độc tính
Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tỉnh. Loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều. Ức chế tủy.
Cách xử lý khi quá liều
Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày nhanh. Acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5 - 15 mg/ngày cho đến khi hồi phục tạo máu. Phụ thuộc vào tình trạng chức năng thận, nên truyền dịch nếu lượng nước tiểu thấp.
Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một lượng nhỏ thuốc. Thẩm phân màng bụng không hiệu quả.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Sulfamethoxazole
1) Dược Điển Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/11465/smpc
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/bactrim.html
4) Drugbank: https://drugbank.vn/thuoc/Cotrimoxazol-960&VD-18418-13
5) BASE DE DONNÉES PUBLIQUE DES MÉDICAMENTS: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=64121235&typedoc=R
Ngày cập nhật: 25/7/2021