Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5 Davipharm điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Davipharm

Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5 Davipharm điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)

005015190 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ (DAVIPHARM)

Số đăng ký

VD-30356-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Zokora-HCTZ 20/12,5 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm) có chứa hoạt chất Olmesartan medoxomil và Hydroclorothiazid. Thuốc dùng trong phối hợp olmesartan medoxomil và hydroclorothiazid được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, kết hợp không được chỉ định để khởi đầu điều trị tăng huyết áp.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Hydroclorothiazid

12.5mg

Olmesartan

20mg

Công dụng của Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5

Chỉ định

Thuốc Zokora-HCTZ 20/12,5 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Phối hợp olmesartan medoxomil và hydroclorothiazid được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.
  • Viên kết hợp không được chỉ định để khởi đầu điều trị tăng huyết áp.

Dược lực học

Olmesartan medoxomil:

Nhóm dược lý: Thuốc hạ huyết áp. Mã ATC: C09CA08.

Hydrochlorothiazid:

Nhóm dược lý: Thuốc lợi tiểu nhóm thizazid. Mã ATC: C03AA03.

Zokora-HCTZ 20/12,5 là dạng kết hợp liều cố định của olmesartan medoxomil, chất đối kháng thụ thể angiotensin II và hydroclorothiazid, thuốc lợi tiểu thiazid. Kết hợp này làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp, huyết áp hạ nhiều hơn so với sử dụng hai thuốc riêng lẻ.

Liều 1 lần/ngày của viên kết hợp cho hiệu quả trong vòng 24 giờ.

Olmesartan medoxomil là thuốc sử dụng đường uống, đối kháng chọn lọc thụ thể angiotensin II (AT1). Angiotensin II là hormon vận mạch của hệ renin-angiotensin-aldosteron và đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp. Tác động của angiotensin II bao gồm co mạch, kích thích tổng hợp và phóng thích aldosteron, kích thích tim và tái hấp thu natri tại thận.

Olmesartan ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế nó gắn với thụ thể AT1 ở mô bao gồm cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Tác dụng của olmesartan không liên quan đến nguồn hay quá trình tổng hợp angiotensin II. Tác dụng đối kháng chọn lọc thụ thể angiotensin II (AT1) bởi olmesartan làm tăng nồng độ renin huyết tương và nồng độ angiotensin I và angiotensin II, và giảm nồng độ aldosteron huyết tương.

Trong tăng huyết áp, olmesartan medoxomil gây hạ huyết áp động mạch kéo dài phụ thuộc liều.

Không có bằng chứng gây hạ huyết áp liều đầu, phản xạ tim nhanh khi điều trị lâu dài, hoặc tăng huyết áp dội ngược sau khi ngưng điều trị.

Liều olmesartan medoxomil 1 lần/ ngày có tác dụng hạ huyết áp trong vòng 24 giờ. Liều 1 lần/ ngày cho hiệu quả hạ huyết áp tương tự như liều hai lần một ngày với tổng liều hàng ngày tương đương.

Khi điều trị liên tục, tác dụng hạ huyết áp đạt tối đa sau 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị, mặc dù phần lớn tác dụng hạ huyết áp đạt được sau 2 tuần điều trị.

Hydroclorothiazid là thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế chống tăng huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid vẫn còn chưa rõ. Thiazid tác động lên cơ chế tái hấp thụ chất điện giải ở ống thận, tăng đào thải trực tiếp natri và clorid với lượng tương đương. Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động renin huyết tương và tăng bài tiết aldosteron, từ đó làm tăng mất kali và bicarbonat trong nước tiểu, và giảm kali huyết thanh. Renin-angiotensin liên quan với nhau bởi angiotensin II và do đó việc sử dùng đồng thời với chất đối kháng thụ thể angiotensin II bù trừ sự mất kali do thuốc lợi tiểu thiazid. Với hydroclorothiazid, tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau 2 giờ dùng thuốc và tác dụng tối đa sau 4 giờ, trong khi tác dụng lợi tiểu kéo dài khoảng 6 – 12 giờ.

Dược động học

Hấp thu và phân bố

Olmesartan medoxomil

Olmesartan medoxomil là một tiền dược. Nó được chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính là olmesartan bởi enzym esterase ở ruột và máu tĩnh mạch cửa trong khi hấp thu qua ruột. Không tìm thấy olmesartan medoxomil hoặc medoxomil dạng nguyên vẹn trong huyết tương hoặc chất bài tiết. Sinh khả dụng tuyệt đối của olmesartan khi sử dụng dạng viên nén là 25,6%.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của olmesartan đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống một liều olmesartan medoxomil và nồng độ olmesartan huyết tương tăng gần như tuyến tính đến liều tối đa 80 mg.

Thức ăn có tác động rất ít đến sinh khả dụng của olmesartan, do đó có thể uống olmesartan medoxomil cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Olmesartan gắn kết nhiều với protein huyết tương (99,7%), nhưng khả năng xảy ra tương tác cạnh tranh gắn kết protein huyết tương giữa olmesartan và các thuốc gắn kết nhiều protein huyết tương khác thấp trên lâm sàng. Khả năng gắn kết của olmesartan với tế bào máu không đáng kể. Thể tích phân bố sau khi dùng liều tiêm tĩnh mạch thấp (16 – 29l).

Hydroclorothiazid

Sau khi uống phối hợp olmesartan medoxomil và hydroclorothiazid, thời gian trung bình đạt nồng độ đỉnh huyết tương của hydroclorothiazid là 1,5 – 2 giờ.

Hydroclorothiazid gắn kết 68% protein huyết tương và thể tích phân bố là 0,83 – 1,14 l/kg.

Chuyển hóa và thải trừ

Olmesartan medoxomil

Độ thanh thải huyết tương toàn phần của olmesartan là 1,3 L/ giờ và tương đối chậm hơn so với tốc độ máu ở gan (90 L/ giờ). Sau khi uống một liều olmesartan medoxomil đánh dấu đồng vị 14C, 10 – 16% thuốc đánh dấu đồng vị thải trừ qua nước tiểu (phần lớn trong 24 giờ đầu) và phần còn lại được thải trừ qua phân. Dựa trên sinh khả dụng toàn thân là 25,6%, có thể tính được lượng olmesartan hấp thu được thải trừ qua thận là 40% và gan là 60%. Tất cả các đồng vị đánh dấu đều là của olmesartan. Không có chất chuyển hóa khác được tìm thấy. Chu trình gan ruột của olmesartan thấp. Do phần lớn olmesartan được thải trừ qua đường mật, chống chỉ định olmesartan cho bệnh nhân bị tắc mật.

Tổng thời gian bán thải của olmesartan biến thiên từ 10 đến 15 giờ sau khi sử dụng liều uống lặp lại. Trạng thái ổn định đạt được sau vài liều đầu tiên và không có tích lũy trong 14 ngày sau khi dùng liều lặp lại. Độ thanh thải ở thận khoảng 0,5 – 0,7 L/ giờ và không phụ thuộc liều.

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid không được chuyển hóa ở người và thải trừ gần như hoàn toàn dưới dạng không đổi có hoạt tính trong nước tiểu. Khoảng 60% liều uống được thải trừ dưới dạng không đổi có hoạt tính trong vòng 48 giờ. Độ thanh thải ở thận khoảng 250 – 300 mL/ phút. Tổng thời gian bán thải của hydroclorothiazid là 10 – 15 giờ.

Sinh khả dụng toàn thân của hydroclorothiazid giảm khoảng 20% khi sử dụng chung với olmesartan medoxomil, nhưng mức giảm này không có ý nghĩa trên lâm sàng. Dược động học của olmesartan không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với hydroclorothiazid.

Dược động học ở đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)

Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, AUC của olmesartan ở trạng thái ổn định tăng khoảng 35% ở người cao tuổi (65 – 75 tuổi) và khoảng 44% ở người ≥ 75 tuổi so với nhóm tuổi trẻ hơn.

Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế cho thấy độ thanh thải toàn thân của hydroclorothiazid giảm ở nhóm người già khỏe mạnh hoặc bị tăng huyết áp so với người tình nguyện trẻ khỏe mạnh.

Suy thận

Ở bệnh nhân suy thận, AUC của olmesartan ở trạng thái ổn định tăng khoảng 62%, 82% và 179% lần lượt ở bệnh nhân bị suy thận nhẹ, trung bình và nặng so với nhóm chứng khỏe mạnh. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận.

Suy gan

Sau khi uống liều duy nhất, giá trị AUC của olmesartan cao hơn 6% ở người suy gan nhẹ và 65% ở người suy gan vừa so với nhóm chứng khỏe mạnh. Sau khi sử dụng liều lặp lại ở bệnh nhân suy gan vừa, AUC olmesartan cao hơn khoảng 65% so với nhóm chứng khỏe mạnh. Giá trị Cmax của olmesartan giống nhau giữa nhóm chứng khỏe mạnh và bệnh nhân suy gan. Olmesartan medoxomil chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy gan nặng. Suy gan không ảnh hưởng đáng kể đến dược động của hydroclorothiazid.

Cách dùng Thuốc Zokora-Hctz 20/12.5

Cách dùng

Thuốc Zokora-HCTZ 20/12,5 dùng đường uống. Uống nguyên viên với nhiều nước (ví dụ: Một ly nước). Không được nhai viên thuốc và nên uống thuốc đều đặn vào cùng một thời điểm trong ngày. Thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo của viên kết hợp là 1 viên x 1 lần/ngày.

Viên kết hợp được chỉ định ở bệnh nhân người lớn có huyết áp không được kiểm soát thích hợp với olmesartan medoxomil dùng riêng lẻ. Có thể tăng liều lên 40 mg/ 25 mg nếu cần thiết.

Viên kết hợp được chỉ định ở bệnh nhân người lớn có huyết áp không được kiểm soát thích hợp với hydroclorothizid dùng riêng lẻ hoặc bệnh nhân gặp những tác dụng không mong muốn làm hạn chế liều của hydroclorothiazid. Có thể tăng liều lên 40 mg/ 25 mg nếu cần thiết.

Để thuận tiện, bệnh nhân đang sử dụng olmesartan medoxomil và hydroclorothiazid riêng lẻ có thể chuyển qua sử dụng viên kết hợp với liều tương tự.

Người cao tuổi ( > 65 tuổi)

Ở người cao tuổi liều kết hợp giống liều dành cho người lớn.

Theo dõi chặt chẽ huyết áp bệnh nhân.

Suy thận

Liều tối đa của olmesartan medoxomil ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (Clcr 30 – 60 ml/phút) là 20 mg x 1 lần/ngày.

Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).

Suy gan

Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Kiểm soát huyết áp và chức năng thận chặt chẽ đối với bệnh nhân suy gan đang sử dụng thuốc lợi tiểu và hoặc thuốc hạ huyết áp khác. Ở bệnh nhân suy gan vừa, liều khởi đầu của olmesartan medoxomil là 10 mg x 1 lần/ngày và không được sử dụng quá 20 mg x 1 lần/ngày.

Không có kinh nghiệm điều trị olmesartan medoxomil ở bệnh nhân suy gan nặng.

Chống chỉ định dùng Zokora-HCTZ 20/12,5 cho bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

Trẻ em

An toàn và hiệu quả của viên kết hợp ở trẻ dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không có dữ liệu lâm sàng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có dữ liệu về quá liều olmesartan/ hydroclorothiazid. Theo dõi bệnh nhân, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Việc điều trị phụ thuộc vào thời gian từ khi uống và tính nghiêm trọng của triệu chứng. Các biện pháp có thể làm là gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể có lợi khi điều trị quá liều. Theo dõi thường xuyên nồng độ chất điện giải và creatinin. Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên để bệnh nhân nằm yên, truyền muối và dịch.

Triệu chứng quá liều hay gặp của olmesartan medoxomil là hạ huyết áp và tim nhanh; chậm nhịp tim cũng có thể xảy ra. Quá liều hydroclorothiazid thường là giảm chất điện giải (hạ kali máu, hạ clorid máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của quá liều là buồn nôn và bất tỉnh.

Hạ kali máu có thể dẫn đến co cơ và/hoặc loạn nhịp tim khi sử dụng đồng thời với digitalis glycosid hoặc các thuốc chống loạn nhịp khác.

Không có dữ liệu liên quan đến việc thẩm phân olmesartan hay hydroclorothiazid.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng viên kết hợp là nhức đầu (2,9%), chóng mặt (1,9%) và mệt mỏi (1,0%).

Hydroclorothiazid có thể làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích và dẫn đến rối loạn cân bằng nước và điện giải.

Olmesartan

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Chuyển hóa: Tăng triglycerid máu, tăng uric máu, tăng creatin phosphokinase máu, tăng urê máu, tăng enzym gan.
  • Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Hô hấp: Ho, viêm phế quản, viêm họng, viêm mũi.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, tiêu chảy nhiễm khuẩn, buồn nôn.
  • Cơ xương khớp: Viêm khớp, đau lưng, đau cơ.
  • Tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu.
  • Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, triệu chứng giống cúm, đau, phù ngoại biên.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

  • Huyết học: Giảm tiểu cầu.
  • Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
  • Tiền đình: Chóng mặt.
  • Tim mạch: Đau thắt ngực
  • Tiêu hóa: Nôn ói.
  • Da: Ban đỏ, ban đỏ lan rộng, ngứa, mày đay.
  • Cơ xương khớp: Đau gân.
  • Toàn thân: Suy nhược, phù mặt, khó chịu.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000

  • Chuyển hóa: Tăng kali máu.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
  • Da: Phù mạch.
  • Cơ xương khớp: Co cơ.
  • Tiết niệu: Suy thận, suy thận cấp.
  • Toàn thân: Hôn mê

Rất hiếm gặp, ADR ≤ 1/10.000

  • Tiêu hóa: Tiêu chảy mạn tính triệu chứng như Sprue.

Hydroclorothiazid

Rất thường gặp, ADR ≤ 1/10

  • Chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, tăng uric máu.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Chuyển hóa: Đường trong nước tiểu, tăng calci máu, giảm clorid máu, hạ kali máu, hạ magnesi máu, hạ natri máu, tăng amylase máu, tăng creatinin máu, tăng urê máu.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, kích thích dạ dày, trướng bụng, buồn nôn, nôn ói.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

  • Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
  • Dinh dưỡng: Biếng ăn.
  • Thần kinh: Chán ăn.
  • Mắt: Làm mắt bị cận thị nặng hơn.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế.
  • Hô hấp: Gắng sức khi thở.
  • Da: Đỏ da, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, ban xuất huyết, ban đỏ, mày đay.
  • Sinh dục: Rối loạn cương dương.

Hiếm gặp, 10.000 ≤ ADR < 1/1.000

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng răng miệng.
  • Huyết học: Thiếu máu không tái tạo, suy tủy, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
  • Thần kinh: Nhức đầu.
  • Mắt: Giảm chảy nước mắt, nhìn mờ, giảm khả năng nhìn màu sắc.
  • Tim mạch: Loạn nhịp tim.
  • Tuần hoàn: Tắc mạch, huyết khối, viêm mạch máu hoại tử.
  • Hô hấp: Khó thở, viêm phổi mô kẽ, phù phổi.
  • Tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Gan mật: Vàng da, viêm túi mật.
  • Da: Phản ứng phản vệ trên da, phản ứng giống lupus ban đỏ, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
  • Cơ xương khớp: Yếu cơ, nhược cơ.
  • Tiết niệu: Suy thận, viêm kẽ thận.
  • Toàn thân: Sốt.

Olmesartan/Hydroclorothiazid

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
  • Toàn thân: Suy nhược, đau ngực, mệt mỏi, phù ngoại biên.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

  • Huyết học: Tăng AST, ALT, tăng calci máu, tăng creatinin máu, tăng creatin phosphokinase máu, tăng glucose máu, tăng lipid máu, tăng/ hạ kali máu, tăng urê máu, tăng Gamma-GTP.
  • Chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, tăng uric máu.
  • Thần kinh: Chóng mặt tư thế, mơ màng, bất tỉnh.
  • Tiền đình: Chóng mặt
  • Tim mạch: Hồi hộp.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
  • Hô hấp: Ho.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.
  • Da: Ban đỏ, eczema.
  • Cơ xương khớp: Đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ, đau nghiêm trọng
  • Tiết niệu: Tiểu ra máu.
  • Sinh dục: Rối loạn cương dương.
  • Toàn thân: Yếu.

Hiếm gặp, 10.000 ≤ ADR < 1/1.000

  • Huyết học: Giảm hematocrit, giảm hemoglobin, tăng urê nitơ máu, tăng acid uric máu.
  • Thần kinh: Không tỉnh táo.
  • Da: Phù do phù mạch, mày đay.
  • Tiết niệu: Suy thận cấp.
  • Toàn thân: Khó chịu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Zokora-HCTZ 20/12,5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc dẫn chất của sulfonamid.
  • Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận nặng, chống chỉ định dùng Zokora-HCTZ 20/12,5 cho bệnh nhân suy thận ở tất cả các mức độ.
  • Hạ kali máu kéo dài, tăng calci máu, hạ natri máu và tăng uric máu có triệu chứng.
  • Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy gan, Chống chỉ định dùng Zokora-HCTZ 20/12,5 cho bệnh nhân suy gan vừa và nặng, ứ mật và rối loạn tắc mật.
  • Ba tháng giữa và cuối của thai kỳ.
  • Sử dụng đồng thời viên kết hợp với các chế phẩm chứa aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường và suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).

Thận trọng khi sử dụng

Giảm thể tích máu nội mạch

Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau khi sử dụng liều đầu tiên, có thể xảy ra ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu và/ hoặc giảm natri máu do sử dụng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn kiêng ít muối, tiêu chảy hoặc nôn ói. Phải khắc phục các tình trạng này trước khi cho bệnh nhân sử dụng viên kết hợp.

Các tình trạng khác gây kích thích hệ renin-angiotensin-aldosteron.

Ở bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu trên hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (ví dụ như bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc bị suy thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị với các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống này có thể dẫn đến hạ huyết áp cấp, tăng nitơ máu, thiểu niệu hoặc hiếm khi suy thận cấp.

Tăng huyết áp do thận

Tăng nguy cơ bị hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở thận còn hoạt động sử dụng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron.

Suy thận và ghép thận

Liều tối đa của olmesartan medoxomil ở bệnh nhân bị suy thận nhẹ và vừa là 20 mg x 1 lần/ ngày. Tuy nhiên ở những bệnh nhân này, Zokora-HCTZ 20/12,5 nên được sử dụng thận trọng và định kỳ theo dõi nồng độ kali, creatinin, uric huyết thanh. Tăng nitơ máu do thuốc lợi tiểu thiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương. Nếu có bằng chứng cho thấy suy thận đang tiến triển, đánh giá lại cẩn thận sự cần thiết của việc điều trị và cân nhắc ngừng thuốc lợi tiểu.

Chống chỉ định Zokora-HCTZ 20/12,5 ở bệnh nhân bị suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).

Chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận ở tất cả giai đoạn.

Không có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân vừa được ghép thận.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron do sử dụng đồng thời chất ức chế enzym chuyển angiotensin, chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Không khuyến cáo sử dụng đồng thời.

Nếu cần phải sử dụng chung, chỉ nên dùng dưới sự giám sát của chuyên gia, theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp thường xuyên. Không nên sử dụng đồng thời chất ức chế enzym chuyển angiotensin và chất đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân suy thận do đái tháo đường.

Suy gan

Suy gan nhẹ: Thận trọng khi dùng ZOKORA 20/12,5.

Suy gan vừa và nặng: Không có kinh nghiệm sử dụng olmesartan medoxomil ở bệnh nhân suy gan nặng. Ở bệnh nhân suy gan vừa, liều tối đa của olmesartan medoxomil là 20 mg. Ngoài ra, sự thay đổi nhỏ của cân bằng nước và điện giải trong khi điều trị thiazid có thể gây hôn mê gan ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển.

Chống chỉ định dùng viên kết hợp ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng, ứ mật và rối loạn tắc mật.

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, cơ tim phì đại tắc nghẽn

Giống như các thuốc giãn mạch khác, thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Cường aldosteron tiên phát

Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát nói chung sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế của hệ thống renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng viên kết hợp ở những bệnh nhân này.

Tác động lên chuyển hóa và nội tiết

Điều trị với thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, có thể phải điều chỉnh liều insulin và thuốc hạ đường huyết đường uống. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện trong khi điều trị với thiazid.

Tác dụng không mong muốn khác có liên quan đến điều trị với thiazid là tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.

Tăng uric máu hoặc cơn gout có thể dự đoán được ở bệnh nhân điều trị với thiazid.

Cân bằng điện giải

Đối với bất kỳ bệnh nhân nào điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên định kỳ theo dõi nồng độ chất điện giải.

Thiazid, bao gồm hydroclorothiazid, có thể gây mất cân bằng nước và điện giải (bao gồm hạ kali máu, hạ natri máu và nhiễm kiềm do giảm clorid). Dấu hiệu cảnh báo của mất cân bằng nước và điện giải là khô miệng, khát nước, yếu, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau hoặc chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim đập nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn mửa.

Nguy cơ hạ kali máu cao nhất là ở bệnh nhân xơ gan, ở các bệnh nhân tiểu nhiều, bệnh nhân đang uống các chất bổ sung chất điện giải đường uống không hợp lý và bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH.

Ngược lại, do tác dụng đối kháng tại thụ thể angiotensin II của olmesartan medoxomil, tăng kali máu có thể xảy ra, đặc biệt là khi có suy thận và/ hoặc suy tim, và bệnh đái tháo đường. Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ. Thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ heparin) nên thận trọng khi sử dụng chung với viên kết hợp.

Không có bằng chứng nào cho thấy olmesartan medoxomil làm giảm hoặc ngăn ngừa hạ natri máu do thuốc lợi tiểu. Giảm clorid thông thường nhẹ và không cần điều trị.

Thiazid có thể làm giảm tiết calci trong nước tiểu và dẫn đến tăng nhẹ và không liên tục nồng độ calci huyết thanh trong trường hợp không có các rối loạn chuyển hóa calci kèm theo. Tăng calci máu có thể là triệu chứng của cường cận giáp. Nên ngừng thiazid trước khi làm xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.

Thiazid được biết là làm tăng thải magnesi trong nước tiểu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.

Hạ natri máu do tăng thể tích có thể xảy ra ở bệnh nhân phù nề khi thời tiết nóng.

Lithi

Giống như với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác, không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời viên kết hợp với lithi.

Tiêu chảy mạn tính tương tự Sprue

Trong các ca hiếm gặp nghiêm trọng, tiêu chảy mạn tính kèm với sụt cân nhiều đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng olmesartan vài tháng cho đến vài năm, có thể do phản xạ quá mẫn chậm tại chỗ.

Sinh thiết ruột bệnh nhân thường cho thấy teo lông ruột. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng này trong quá trình điều trị với olmesartan, loại trừ các nguyên nhân gây bệnh khác. Xem xét ngừng olmesartan medoxomil trong trường hợp không xác định được nguyên nhân gây bệnh nào khác.

Trong trường hợp triệu chứng biến mất và bệnh đường ruột tương tự Sprue được xác định bằng sinh thiết, không nên điều trị lại với olmesartan medoxomil.

Khác biệt chủng tộc

Giống như các chế phẩm có chứa chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác, tác dụng hạ huyết áp của viên kết hợp ít hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân màu da khác, có thể vì tỉ lệ cao bệnh nhân da đen bị tăng huyết áp có renin thấp.

Xét nghiệm kháng doping

Hydroclorothiazid trong chế phẩm có thể cho kết quả dương tính trong xét nghiệm kháng doping.

Khác

Giống như các tác nhân chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ hoặc thiếu máu não cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc sốc tim.

Phản ứng quá mẫn với hydroclorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bị hen suyễn, nhưng thường xảy ra hơn ở bệnh nhân có tiền sử.

Lupus ban đỏ hệ thống có thể xuất hiện hoặc trầm trọng hơn đã được báo cáo khi sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid.

Cảnh báo và thận trọng liên quan tá dược

Chế phẩm có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.

Chế phẩm có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng, dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy.

Để xa tầm tay trẻ em.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Viên kết hợp có tác động ít và trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt và mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra ở bệnh nhân đang sử dụng chất chống tăng huyết áp, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng phản xạ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Do tác động của olmesartan medoxomil và hydroclorothiazid lên thai kì, không khuyến cáo sử dụng viên kết hợp trong suốt 3 tháng đầu thai kì. Chống chỉ định viên kết hợp trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kì.

Olmesartan medoxomil

Sử dụng chất đối kháng thụ thể angiotensin II không khuyến cáo trong ba tháng đầu thai kì và chống chỉ định trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kì.

Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai khi sử dụng ACEI trong ba tháng đầu thai kì vẫn chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ khả năng làm tăng nhẹ nguy cơ. Trong khi không có dữ liệu về dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ của chất đối kháng angiotensin II, nguy cơ tương tự có thể xảy ra trong nhóm thuốc này. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục sử dụng chất ức chế thụ thể angiotensin, bệnh nhân dự định có thai nên chuyển qua điều trị bằng thuốc hạ huyết áp khác đã được xác định là sử dụng an toàn khi mang thai. Khi phát hiện có thai, ngừng điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II và nếu có thể nên bắt đầu điều trị bằng thuốc khác.

Sử dụng chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kì đã xác định gây hại cho thai nhi (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu sử dụng chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa của thai kì, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ thai nhi.

Trẻ sinh ra có mẹ sử dụng chất đối kháng thụ thể angiotensin II nên được theo dõi khả năng hạ huyết áp.

Hydroclorothiazid

Dữ liệu lâm sàng của hydroclorothiazid đối với thai kì rất hạn chế, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kì. Dữ liệu nghiên cứu trên động vật chưa đầy đủ.

Hydroclorothiazid qua được nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lực của hydroclorothiazid, sử dụng hydroclorothiazid trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kì có thể ảnh hưởng đến tưới máu nhau thai và gây ra vàng da, rối loạn cân bằng nước và điện giải và thiếu tiểu cầu ở thai nhi và trẻ sơ sinh.

Hydroclorothiazid không nên sử dụng điều trị phù khi mang thai, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm truyền dinh dưỡng qua nhau thai, không có tác dụng có lợi cho bệnh hiện mắc.

Hydroclorothiazid không nên sử dụng điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở phụ nữ mang thai trừ những trường hợp hiếm không có cách điều trị nào khác.

Thời kỳ cho con bú:

Olmesartan medoxomil

Vì không có thông tin liên quan đến khi sử dụng viên kết hợp ở phụ nữ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú và nên sử dụng các thuốc đã được chứng minh an toàn khi cho con bú, đặc biệt trong thời gian trẻ mới sinh.

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid bài tiết một lượng nhỏ trong sữa mẹ. Thiazid liều cao gây tiểu nhiều và có thể làm giảm tiết sữa. Không khuyến cáo sử dụng viên kết hợp trong thời gian cho con bú. Nếu sử dụng viên kết hợp trong thời gian cho con bú, sử dụng liều thấp nhất có thể.

Tương tác thuốc

Khả năng tương tác liên quan đến phối hợp Zokora-HCTZ 20/12,5

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời

Lithi:

Tăng thuận nghịch nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời lithi với chất ức chế enzym chuyển angiotensin, hiếm khi xảy ra với chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Ngoài ra, thiazid làm giảm độ thanh thải của lithi và có thể làm tăng độc tính của lithi. Do đó không khuyến cáo sử dụng chung lithi và viên kết hợp. Nếu cần thiết phải sử dụng chung thì phải theo dõi nồng độ lithi.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời

Baclofen: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn.

Thuốc giảm đau – kháng viêm không steroid (NSAIDs):

NSAIDs (ví dụ acid acetylsalicylic > 3 g/ ngày, chất ức chế COX-2 và NSAIDs không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thiazid và chất đối kháng thụ thể angiotensin II.

Ở một số bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (ví dụ bệnh nhân bị mất nước hoặc người cao tuổi bị suy giảm chức năng thận) việc kết hợp chất đối kháng thụ thể angiotensin II với chất ức chế cyclooxygenase có thể làm tổn thương thận nhiều hơn, bao gồm suy thận cấp, và thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên uống nước đúng mực và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu sử dụng đồng thời các thuốc và kiểm tra định kỳ sau đó.

Việc sử dụng đồng thời đã được ghi nhận

Amifostin:

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn.

  • Các thuốc hạ huyết áp khác
  • Tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên khi sử dụng viên kết hợp chung với các thuốc hạ huyết áp khác.
  • Alcohol, barbiturat, chất gây nghiện hoặc chống trầm cảm
  • Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế.

Khả năng tương tác liên quan đến olmesartan medoxomil

Không khuyến cáo sử dụng chung

Chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI), chất ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren:

Dữ liệu lâm sàng cho thấy phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) khi sử dụng kết hợp ACEI, chất ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất tác dụng không mong muốn là hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc sử dụng riêng lẻ các thuốc tác động lên RAAS.

Thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali:

Dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, sử dụng chung với thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali, muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali máu (ví dụ heparin, ACEI) có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh. Nếu thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali được chỉ định dùng chung với viên kết hợp, theo dõi nồng độ kali huyết tương.

Chất cô lập acid mật colesevelam:

Sử dụng đồng thời chất cô lập acid mật colesevelam hydroclorid làm giảm nồng độ thuốc trong máu và nồng độ đỉnh của olmesartan, giảm Tin. Sử dụng olmesartan medoxomil ít nhất 4 giờ trước khi sử dụng colesevelam hydroclorid để giảm tương tác thuốc.

Thông tin khác

Sau khi điều trị với antacid (nhôm/ magnesi hydroxyd), có sự giảm đáng kể sinh khả dụng của olmesartan.

Olmesartan medoxomil không ảnh hưởng nhiều đến dược động học và dược lực học của warfarin và dược động học của digoxin.

Sử dụng chung olmesartan và pravastatin trên lâm sàng không gây ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc ở người khỏe mạnh.

Trên lâm sàng, olmesartan không có tác dụng ức chế lên hệ enzym cytochrom P450 1A1/2, 2A6, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 in vitro, và không có hoặc tác dụng cảm ứng thấp nhất trên hệ cytochrom P450 ở chuột. Không có tương tác trên lâm sàng giữa olmesartan và các thuốc chuyển hóa bởi hệ thống cytochrom P450.

Khả năng tương tác liên quan đến hydroclorothiazid

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời

Thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali:

Tác dụng giảm kali của hydroclorothiazid có thể xảy ra khi sử dụng chung với các thuốc làm giảm kali hoặc hạ kali máu (ví dụ: Thuốc lợi tiểu thải kali khác, chất nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G natri hoặc dẫn chất acid salicylic).

Thận trọng khi sử dụng đồng thời

Muối calci:

Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm đào thải. Nếu phải kê đơn chất bổ sung calci, theo dõi nồng độ calci huyết tương và điều chỉnh liều calci tương ứng.

Cholestyramin và colestipol resin:

Khi có mặt resin trao đổi anion, sự hấp thu của hydroclorothiazid giảm.

Digitalis glycosid:

Hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu do thiazid có thể gây rối loạn nhịp tim cảm ứng digitalis.

Thuốc ảnh hưởng bởi nồng độ kali huyết thanh:

Theo dõi nồng độ kali huyết thanh và ECG thường xuyên được khuyến cáo khi sử dụng viên kết hợp với các thuốc bị ảnh hưởng bởi nồng độ kali huyết thanh (ví dụ digitalis glycosid và chất chống loạn nhịp) và với các thuốc gây xoắn đỉnh (bao gồm một vài thuốc chống loạn nhịp), hạ kali máu là một trong những yếu tố có thể gây xoắn đỉnh.

Chất chống loạn nhịp nhóm Ia (quinidin, hydroquinidin, disopyramid).

Chất chống loạn nhịp nhóm III (amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid).

Một số thuốc chống loạn thần (thioridazin, clopromazin, levopromazin, trifloperazin, cyanmemazin, sulpirid, amisulprid, tiaprid, pimozid, haloperidol, mizolastin, droperidol).

Khác (bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, pentamidin, sparfloxacin, terfenadin, vincamin IV).

Chất giãn cơ không phân cực (ví dụ tubocurarin):

Hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng của chất giãn cơ không phân cực.

Chất đối giao cảm (ví dụ: Atropin, biperiden):

Làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid do làm giảm nhu động đường tiêu hóa và giảm tốc độ làm rỗng dạ dày.

Thuốc chống đái tháo đường (thuốc sử dụng đường uống hoặc insulin):

Điều trị với thiazid ảnh hưởng đến khả năng dung nạp glucose. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường.

Metformin:

Thận trọng khi sử dụng metformin do nguy cơ làm tăng acid lactic do suy giảm chức năng thận có thể xảy ra liên quan đến hydroclorothiazid.

Chất chẹn beta và diazoxid:

Thiazid có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết của chất chẹn beta và diazoxid.

Amin ảnh hưởng huyết áp (ví dụ: Adrenalin):

Có thể làm giảm tác dụng của các amin ảnh hưởng đến huyết áp.

Thuốc điều trị gout (ví dụ: Probenecid, sulfinpyrazol và allopurinol):

Cần điều chỉnh liều của các thuốc gây bài tiết uric trong nước tiểu vì hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Có thể cần tăng liều của probenecid hoặc sulfinpyrazol.

Sử dụng chung với một thiazid có thể tăng tần suất phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Amantadin:

Thiazid có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn do amantadin.

Chất gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat):

Thiazid có thể làm giảm đào thải tại thận của các thuốc gây độc tế bào và có khả năng gây ức chế tủy.

Salicylat:

Trong trường hợp sử dụng liều cao salicylat, hydroclorothiazid có thể làm tăng độc tính của salicylat lên hệ thần kinh trung ương.

Methyldopa:

Đã có báo cáo thiếu máu tán huyết xảy ra khi sử dụng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.

Cyclosporin:

Sử dụng chung với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng uric máu và bệnh gout biến chứng.

Tetracyclin:

Sử dụng chung tetracyclin và hydroclorothiazid làm tăng nguy cơ tăng urê do tetracyclin. Tương tác này có thể không xảy ra đối với doxycyclin.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)