Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thư Trúc
Mặc định
Lớn hơn
Mỡ nội tạng là loại mỡ tích tụ sâu trong khoang bụng và bao quanh các cơ quan quan trọng như gan, ruột, tuyến tụy. Loại mỡ này không chỉ ảnh hưởng đến vóc dáng cơ thể của bạn mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng không ngờ đến.
Khác với mỡ dưới da, mỡ nội tạng hoạt động như một cơ quan nội tiết, tiết ra các chất gây viêm và rối loạn chuyển hóa, làm tăng nguy cơ của các bệnh mạn tính nguy hiểm như bệnh tim mạch, đái tháo đường type 2,... hay thậm chí là ung thư. Dưới đây là 5 dấu hiệu gợi ý cơ thể bạn đang tích tụ quá nhiều mỡ nội tạng.
Hình dáng cơ thể là chỉ báo đơn giản nhưng hữu ích về tình trạng dư thừa mỡ nội tạng. Người có mỡ tập trung ở vùng bụng, tạo hình dáng “quả táo” với phần thân to hơn chân tay, thường tích tụ mỡ nội tạng. Tình trạng này thường thấy ở nam nhiều hơn so với nữ. Ngược lại, dáng “quả lê” với mỡ ở hông và đùi thường liên quan đến loại mỡ dưới da và có thể ít nguy hiểm hơn.
Chỉ số BMI sẽ không phân biệt được tình trạng thừa cân hay béo phì liên quan đến mỡ dưới da hay do mỡ nội tạng. Tuy nhiên, nếu BMI nằm ở mức thừa cân hoặc béo phì kết hợp với béo bụng thì nguy cơ mỡ nội tạng tăng rõ rệt.
Kích thước vòng eo là một trong những chỉ số đáng tin cậy nhất để đánh giá tình trạng dư thừa mỡ nội tạng. Để đo vòng eo chuẩn xác, cần đảm bảo thao tác đo được thực hiện ở vị trí ngang rốn khi bụng thư giãn.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vòng eo ≥ 88 cm ở nữ hoặc ≥ 102 cm ở nam cho thấy đây là đối tượng có nguy cơ cao gặp tình trạng mỡ nội tạng dư thừa. Với người châu Á, ngưỡng thấp hơn đã đáng quan ngại, cụ thể là ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam. Những người béo bụng thường có nhiều mỡ nội tạng hơn so với người có mỡ ở hông hoặc đùi. Nếu vòng eo vượt ngưỡng, hãy kiểm tra sức khỏe.
4 yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa bao gồm béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và kháng insulin. Khi có từ 3 yếu tố trở lên, nguy cơ mỡ nội tạng dư thừa là rất cao.
Dư thừa mỡ nội tạng trong cơ thể có thể dẫn đến tình trạng viêm mạn tính và rối loạn chuyển hóa, từ đó làm tăng nguy cơ của bệnh tim mạch, gan nhiễm mỡ,... Nếu có triệu chứng liên quan đến các bệnh lý này, hãy đi khám ngay để được đánh giá đúng nguy cơ.
Mỡ nội tạng dư thừa thường gây tích mỡ ở cổ và ngực, chèn ép đường hô hấp, đặc biệt khi nằm ngửa. Hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) với các triệu chứng như ngáy to, ngưng thở từng lúc, ngủ không sâu và buồn ngủ ban ngày là dấu hiệu gián tiếp của mỡ nội tạng. OSA không chỉ do hẹp đường thở mà còn liên quan đến viêm mạn tính do mỡ nội tạng. Tình trạng này làm giảm chất lượng sống và tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Nếu gặp vấn đề về giấc ngủ, hãy đi khám chuyên khoa.
Dư thừa mỡ nội tạng không chỉ là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh lý nghiêm trọng như đái tháo đường type 2, đột quỵ, ung thư đại trực tràng,... mà còn có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ và tăng nguy cơ tử vong sớm.
Dưới đây là các biện pháp nên làm để chủ động kiểm soát mỡ nội tạng
Nhìn chung, dư thừa mỡ nội tạng có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm, do đó bạn nên nhận diện rõ 5 dấu hiệu cơ thể đang thừa mỡ nội tạng để chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.