Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Các chỉ số đo chức năng hô hấp về dung tích phổi, lưu lượng khí và các chỉ số liên quan để chẩn đoán các bệnh lý về hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh hen suyễn và nhiều chứng rối loạn hô hấp khác.
Đo chức năng hô hấp (hay còn gọi đo hô hấp ký) là cách kiểm tra chức năng hô hấp đánh giá mức độ hít thở không khi trong hai phổi và mức độ oxy đi vào cơ thể, đồng thời đồng thời đánh giá được mức độ tắc nghẽn hay giãn phế nang. Từ đó giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả các bệnh lý về hô hấp, vậy các chỉ số đo chức năng hô hấp bao gồm những chỉ số nào và chúng thể hiện điều gì? Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
Phương pháp đo chức năng hô hấp dùng để kiểm tra chức năng của phổi bằng các thiết bị chuyên dụng để ghi nhận chính xác tình trạng sức khỏe đường của phổi và đường hô hấp, thông qua các chỉ số đo chức năng hô hấp như dung tích phổi, thể tích khí ra vào sau của mỗi lần hít thở, khả năng lưu giữ khí…
Đo chức năng hô hấp là kỹ thuật kiểm tra thực hiện nhanh chóng, an toàn cho nhiều đối tượng và không xâm lấn. Sau khi có kết quả đo, bác sĩ sẽ chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý liên quan đến rối loạn hô hấp nếu có và phương hướng can thiệp phù hợp với mỗi trường hợp.
dưới đây là các chỉ số đo chức năng hô hấp và các ý nghĩa tương ứng được chia thành 3 nhóm: Thể tích hô hấp, dung tích hô hấp và lưu lượng thở thể hiện cách đọc kết quả đo, mọi người có thể tham khảo qua trước nhé.
TV: Thể tích khí lưu thông sau mỗi lần hô hấp (hít vào thở ra), trung bình của một người trưởng thành trong một lần hô hấp sẽ khoảng 500ml.
IRV: Thể tích khí dự trữ hít vào (khí hít vào thêm sau hít vào bình thường), trung bình ở người trưởng thành từ 1500 - 2000ml, chiếm khoảng 56% dung tích sống.
ERV: Thể tích dự trữ khí thở ra (khí thở ra tối đa sau thở ra bình thường), trung bình ở người bình thường khoảng 1100 - 1500ml, chiếm khoảng 32% dung tích sống.
RV: Thể tích khí cặn đo theo nguyên tắc pha loãng khí (nitơ hoặc heli), trung bình thể tích khí cặn sẽ khoảng 1000 - 1200ml.
Thể tích khí tối đa VC (hay SVC): Được tập trung trong một lần hít thở, cho thấy khả năng đáp ứng hô hấp của cơ thể khi hoạt động dùng nhiều sức. Tuy nhiên chỉ số sẽ phụ thuộc vào các đối tượng khác nhau về chiều cao, giới tính, tuổi, đặc biệt là một số bệnh lý về phổi hoặc ngực như (tràn dịch màng phổi, vẹo lồng ngực, gù lưng,...)
Dung tích sống thở mạnh (FVC): Được hiểu là thể tích khí thu được khi thở ra thật nhanh, thật mạnh và hết sức sau khi hít vào thật hết sức. Người bình thường sẽ có FVC thấp hơn VC.
Dung tích hít vào (IC): Cho thấy khả năng hô hấp tương ứng với nhu cầu cung cấp O2 tăng lên của cơ thể, trung bình khoảng 2000 - 2500ml.
Dung tích cặn chức năng bình thường (FRC): Từ 2000 - 3000 ml.
Dung tích toàn phổi (TLC): Cho biết khả năng chứa đựng của phổi, trung bình khoảng 5 lít.
Lưu lượng thở là thể tích khí tập trung trong một đơn vị thời gian (lít/phút hoặc lít/giây), thể hiện tốc độ huy động khí đáp ứng nhu cầu cơ thể và mức độ thông thoáng của đường dẫn khí.
Khi đo và phân tích đồ thị dung tích sống thở mạnh FVC, sẽ cho chúng ta biết các chỉ số về lưu lượng điểm và lưu lượng khoảng, bao gồm:
Lưu lượng thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên (FEV1): Thể tích không khí thổi ra trong giây đầu tiên, bình thường chúng ta có thể thổi hết khí trong phổi ra trong vòng một giây.
Lưu lượng đỉnh (PEF): Lưu lượng khí tối đa thổi ra khỏi phổi, ở phần đầu của thì thở, sẽ phụ thuộc vào lực gắng sức, sau đó sẽ không phụ thuộc nữa.
Lưu lượng thông khí phế nang: Mức không khí trao đổi ở tất cả phế nang trong một phút, khí thở ra là hỗn hợp của không khí đựng trong các phế nang có trao đổi với máu và không khí đựng trong đường dẫn khí không trao đổi khí với máu (gọi là “khoảng chết” của hệ hô hấp).
Chỉ định đo chức năng hệ hô hấp thường dành cho các đối tượng trong các tình huống như sau:
Nhà thuốc Long Châu hy vọng qua bài viết trên về ý nghĩa các chỉ số đo chức năng hô hấp, bạn đọc sẽ hiểu hơn về phương pháp đo chức năng hô hấp để kiểm tra, đánh giá sức khỏe hệ hô hấp. Từ đó nếu cảm thấy bản thân hoặc người thân trong gia đình có các dấu hiệu về rối loạn chức năng hô hấp, cần chủ động kiểm tra và thăm khám tại các bệnh viện lớn để thực hiện kỹ thuật này.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.